Trang chủ » Tài liệu kế toán » Hướng dẫn xử lý trùng số CMTND khi đăng ký MSTCN

Hướng dẫn xử lý trùng số CMTND khi đăng ký MSTCN

Cách xử lý: Trùng số Chứng Minh Thư nhân dân khi đăng ký Mã Số Thuế TNCN

Trong quá trình triển khai đăng ký, cấp mã số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phát sinh vướng mắc trùng số chứng minh nhân dân (CMND) dẫn đến người gửi dữ liệu đăng ký thuế sau không đủ điều kiện được cấp mã số thuế. Thực hiện Công văn số 5357/TCT-TNCN ngày 31/12/2009 của Tổng cục Thuế về tiếp tục xử lý trùng CMND trong cấp mã số thuế TNCN theo. Công văn số 4313/TCT-CNTT ngày 21/10/2009 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế hướng dẫn và phân công trách nhiệm thực hiện như sau:

hoc-cach-xay-dung-thang-bang-luong-nam-2014-moi-nhat

Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại.

Căn cứ pháp lý để cơ quan thuế xác định tính duy nhất của một cá nhân chính là số chứng minh nhân dân (CMND) do cơ quan Công an cấp. Về nguyên tắc số CMND do cơ quan Công an cấp là mã số duy nhất đối với từng cá nhân.

Tuy vậy, trong quá trình triển khai đăng ký cấp mã số thuế TNCN đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương gặp phải vướng mắc đối với nhiều trường hợp trùng số CMND giữa 2 cá nhân ở 2 địa phương khác nhau, đặc biệt là những tỉnh, thành phố thuộc diện tách tỉnh trước đây.

Theo thiết kế và nguyên tắc xử lý cấp mã số thuế TNCN thì phần mềm ứng dụng Đăng ký thuế (TIN) hiện tại không cho phép thực hiện cấp mã số thuế mới cho trường hợp trùng số CMND, để đảm bảo kiểm soát tính duy nhất của mã số thuế, đặc biệt đối với thuế TNCN. Tuy nhiên, do thực tế xảy ra nhiều và lại do nguyên nhân khách quan.

Để cơ quan Thuế có thể cấp mã số thuế cho các cá nhân bị trùng số CMND do nguyên nhân khách quan nêu trên, Tổng cục Thuế hướng dẫn các Cục Thuế thực hiện như sau:

Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế TNCN về xử lý trùng số CMND hướng dẫn người nộp thuế hoặc cơ quan chi trả thu nhập của người nộp thuế chưa có mã số thuế do trùng số CMND nộp bản phô tô CMND kèm Bảng kê Danh sách người nộp thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế để chuyển cho các Phòng/Đội kiểm tra Thuế hoặc Phòng/Đội Quản lý thuế TNCN trực tiếp quản lý cơ quan chi trả thu nhập.

Khi cơ quan Thuế gặp trường hợp báo trùng số CMND, giải pháp đầu tiên mà cơ quan thuế phải thực hiện là xác minh thông tin về trùng số CMND trong nội bộ ngành Thuế để đảm bảo việc trùng đó không phải do lỗi trong quá trình nhập liệu (cá nhân khai báo sai số CMND hoặc do lỗi cơ quan Thuế nhập sai). Kết quả xác minh nếu số CMND trùng do nhập sai thì sửa lại để đăng ký cấp MST, nếu người đăng ký cấp mã mới và người đã cấp là một cá nhân thì sẽ thực hiện thay thế mã số thuế cho người nộp thuế (NNT), nếu là hai cá nhân khác nhau có cùng một số CMND thì cơ quan thuế vận động, giải thích NNT nên đi đổi lại CMND mới để đảm bảo quyền lợi cá nhân của NNT trong đời sống xã hội. Trường hợp NNT từ chối không đổi CMND cơ quan thuế thực hiện xác nhận trùng CMND trên hệ thống đăng ký mã số thuế bằng cách nhập bổ sung thêm 03 ký tự là ký tự viết tắt tên tỉnh theo quy định của ngành Thuế (ví dụ: Đà Nẵng là: DAN…).

Các đơn vị quản lý trực tiếp cơ quan chi trả tra cứu, xác minh sau khi có kết quả chuyển hồ sơ cho Phòng/Đội Kê khai kế toán thuế thực hiện xác nhận trùng số CMND trên hệ thống đăng ký mã số thuế (TIN) bằng cách nhập bổ sung thêm 03 ký tự là HAN (viết tắt của Hà Nội) vào ô CMND ngay sau số cuối cùng của dãy số CMND của người nộp thuế và thực hiện cấp mã số thuế theo đúng quy trình đăng ký thuế hiện hành.

Trường hợp người nộp thuế hoặc cơ quan chi trả thu nhập của người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy (không sử dụng ứng dụng nhập Tờ khai đăng ký thuế TNCN) nên không có Bảng kê Danh sách NNT không đủ điều kiện cấp mã, bộ phận một cửa yêu cầu người nộp thuế cung cấp tên, mã số thuế cơ quan trả thu nhập để tra cứu và in Danh sách NNT không đủ điều kiện cấp mã số thuế để xác nhận cơ quan trả thu nhập của người nộp thuế bị trùng chứng minh nhân dân chưa được cấp mã số thuế rồi chuyển hồ sơ trùng CMND cho các Phòng/Đội kiểm tra Thuế, Phòng/Đội Quản lý thuế TNCN trực tiếp quản lý cơ quan chi trả thu nhập theo trình tự như trên.

Lưu ý cả 2 trường hợp trên, bộ phận một cửa ghi lại số điện thoại của người nộp thuế hoặc cơ quan chi trả thu nhập của người nộp thuế vào hồ sơ để tiện liên hệ.

Kế Toán Hà Nội  chia sẻ thêm thông tin liên quan đến số chứng minh thư và mã số thuế

Hướng dẫn về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với cá nhân có thay đổi số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân.

Theo Công văn số 896/TCT-KK ngày 8/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế TNCN thì cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất, không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó và dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà cá nhân phải nộp.

Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Comments are closed.

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu