Trang chủ » Tài liệu kế toán » Không làm hoàn thuế thu nhập cá nhân có phải nộp phạt?

Không làm hoàn thuế thu nhập cá nhân có phải nộp phạt?

Hoàn thuế là quyền lợi của người nộp thuế nhưng nếu không làm hoàn thuế thu nhập cá nhân có phải nộp phạt?, có phải chịu trách nhiệm gì không? Bài viết dưới đây các bạn hãy cùng Kế toán Hà Nội tìm hiểu nhé.

Không làm hoàn thuế thu nhập cá nhân có phải nộp phạt?

Không làm hoàn thuế thu nhập cá nhân có phải nộp phạt?

>>Xem thêm: Hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2023 sẽ được bao nhiêu?

  1. Không làm hoàn thuế thu nhập cá nhân có sao không?

Cơ quan thuế không tự động hoàn thuế cho người nộp thuế, trường hợp có số thuế nộp thừa nhưng không đề nghị hoàn thuế thì được bù trừ vào kỳ thuế sau.

Cụ thể, yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện thông qua việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

  1. Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
  2. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
  3. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Tức là, người nộp thuế có thể nộp hồ sơ hoàn thuế bất cứ thời điểm nào kể từ ngày kết thúc năm tính thuế. Cá nhân tự mình quyết toán thuế không phải nộp hồ sơ hoàn thuế riêng mà đề nghị tại Tờ khai quyết toán thuế.

Lưu ý: Khoản thuế thu nhập cá nhân nộp thừa từ 10 năm trước sẽ không được hoàn (điểm c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019)

  1. Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có sao không?

Người nộp thuế không đề nghị hoàn thuế cũng không sao nhưng nếu không quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này.

2.1. Đối với doanh nghiệp

Cụ thể, khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:

  1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

Theo tiết d.1 điểm d khoản 6 Nghị định số 126/2020 quy định:

d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Như vậy tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân không biết có hay không phát sinh khấu trừ thuế.

Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Nếu doanh nghiệp không nộp/chậm nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì sẽ bị phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 5, Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

Thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế Mức xử phạt
Từ 01 – 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ Phạt cảnh cáo
Từ 01 – 30 ngày Phạt 02 – 05 triệu đồng
Từ 31 – 60 ngày Phạt 05 – 08 triệu đồng
·         Từ 61 – 90 ngày;

·         Từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

·         Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp

Phạt 08 – 15 triệu đồng
Trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế Phạt 15 – 25 triệu đồng
Lưu ý:

– Mức phạt trên được áp dụng đối với tổ chức, mức xử phạt đối với cá nhân bằng ½ mức phạt của tổ chức.

– Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

 

2.2. Đối với cá nhân

Cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020:

d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:

Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;[…]

Như vậy cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp hồ sơ khai quyết toán nếu:

Có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm.

Có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

Nếu hết thời hạn nộp hồ số quyết toán thuế cá nhân vẫn chưa nộp thì bị phạt bằng ½ mức phạt của doanh nghiệp đã nêu tại mục 2.1. bài viết này.

Như vậy:

Nếu cá nhân phát sinh thuế phải nộp mà không nộp hồ sơ quyết toán thuế thì mức phạt sẽ được quy định bẳng ½ mức phạt của tổ chức.

Nếu cá nhân có số thuế nộp thừa mà không nộp hồ sơ quyết toán thuế thì không được hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau

Đối với cá nhân muốn hoàn thuế mà chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thì không bị phạt hành chính đối với hành vi khai thuế quá thời hạn.
 Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Không làm hoàn thuế thu nhập cá nhân có phải nộp phạt? mà Kế toán Hà Nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

dang-ky-ngay

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu