Trang chủ » Tin tức » Kinh nghiệm xây dựng chính sách tài chính cho doanh nghiệp sme

Kinh nghiệm xây dựng chính sách tài chính cho doanh nghiệp sme

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội, do đó thời gian qua Chính phủ đã kịp thời ban hành nhiều cơ chế về chính sách tài chính hỗ trợ cho khu vực này. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện vẫn còn gặp phải những hạn chế nhất định trong việc huy động nguồn tài chính vào phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh…Điều này, đòi hỏi phải có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.

Chính sách nguồn vốn

Thứ nhất, nguồn vốn tài chính từ bên trong:

Ưu điểm: Tính tự chủ về tài chính của DN cao hơn, tăng uy tín cho DN; Han chế việc chia sẻ kiểm soát; Hạn chế áp lực thanh toán đúng thời hạn…

Nhược điểm: Chi phí vốn thương cao hơn so với vốn vay hay trái phiếu; Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao và có giới hạn về quy mô vốn.

Thứ hai, nguồn vốn tài chính từ bên ngoài:

Nguồn nguồn tài trợ từ bên ngoài: Các nguồn thông qua hoạt động trên thị trường chứng khoán, các nguồn không thông qua thị trường chứng khoán.

Nguồn tài chính từ bao cấp ngân sách: Chủ yếu đối với các DN dịch vụ phúc lợi, hay các DN đang được khuyến khích thực hiện các chương trình kinh tế – xã hội của chính phủ.

Nguôn tài chính khác (thuê mua hoặc đáo nợ).

Chính sách huy động các nguồn tài chính

Thứ nhất, chính sách huy động tập trung: DN chỉ tập trung vào một hoặc một số ít nguồn.

Ưu điểm: Chi phí huy động tài chính giam.

Nhược điểm: Phá vỡ cơ cấu tài sản nợ, làm thay đổi đột ngột chỉ số tài chính; Ảnh hưởng tới lợi tức cổ phần; DN lệ thuộc hơn vào một chủ nợ nào đó…

Thứ hai, chính sách huy động phân tán: DN đồng thời huy động từ nhiều nguồn.

Ưu điểm: Tránh được cái rủi ro tài chính; Giảm nguy cơ phá sản cho DN.

Nhược điểm: Chi phí huy động tài chính lớn.

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), tính đến nay, có 80% sô DNVVN có vốn điều lệ dưới 7 tỷ đồng, trong đó khoảng 90% cac DN phải đi vay vốn nhưng viêc huy động vốn rất khó khăn là do: tài sản thế chấp, thông tin tài chính kế toán chưa chuẩn mực, năng lực quản trị điều hành hạn chế…

Chính sách thay thế tín dụng bằng thuê mua

DN tạo vốn bằng cách thuê trang bị vật tư công cụ và tài sản cố định khác sử dụng cho kinh doanh. Hình thức nay sẽ hỗ trợ cho DN, khi khó khăn về vốn, đổi lại DN sẽ phải chịu mức chi phí giá thuê cao.

Thứ nhất, chính sách thay thế tín dụng bằng đảo nơ: Chính sách này giúp DN có ngay tài sản phục vụ quá trình kinh doanh, tránh được các rủi ro khi mất khách hàng thanh toán, giảm được các chi phí phát sinh trong quá trình đòi nợ. Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu thường cao, dẫn đến giảm lợi nhuận. Trong nhiều trường hợp, chính sách này làm phức tạp thêm hoạt động tài chính của công ty. Trong cuộc khảo sát 1.000 DNVVN thuộc các ngành nghề khác nhau thì có tới 70% DN trả lời rằng, họ biết ít, hoặc chưa từng tìm hiểu về dịch vụ cho thuê tài chính (Châu Đình Linh (2015).

Thứ hai, thuê mua cũng là một hình thức tài trợ vốn cho DNVVN: Hình thức này rất phát triển trên thế giới, với ưu điểm nổi trội là không cần tài sản thế chấp, do đó rất phù hợp với đặc thù của DNVVN. Tuy nhiên, cho đến nay nó vẫn chưa phát triển xứng với tiềm năng

Chính sách khấu hao

Hiện nay có 3 phương pháp khấu hao với những ưu, nhược điểm khác nhau. Cac DNVVN Viêt Nam hiện nay hầu như chưa tận dụng được ưu thế cua phương pháp khấu hao nhanh, mới chỉ đơn thuần thực hiện khấu hao theo phương pháp cố định cố định. Phương pháp khấu hao chủ yếu được DNNVV Việt Nam thường áp dụng là phương pháp khấu hao tuyến tính do có cách tính đơn giản.

Chính sách bán chịu

Trong cơ chế thị trường, bán chịu được coi như là một biện pháp đẩy nhanh tiêu thụ. Việc áp dụng chính sách bán chịu mang lại nhiều lợi ich như: Giải phóng hàng tồn kho, tăng doanh thu, tuy nhiên chính sách này lại làm chậm kỳ luân chuyển vốn và giảm số vòng quay lưu động. Để có thể ap dung hiêu qua chính sách này, DN phai tính toán kỹ lưỡng và so sánh chi phí phát sinh do bán chịu với lợi nhuận mang lại.

Chính sách phân tích tài chính doanh nghiệp

– Các nguyên tắc khi phân tích tài chính: So sánh các chỉ số của DN qua các thời kỳ, trực tiếp là so sánh giữa năm trước với năm phân tích; So sánh giữa các chỉ số của DN với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu qua các thời kỳ; So sánh chỉ số của DN với chỉ số bình quân ngành qua các thời kỳ; Phân tích trực tiếp tình hình tài chính của DN.

– Cách thực hiện: Tính toán các chỉ tiêu từ kết quả của các báo cáo tài chính; Chỉ ra các điểm mạnh, yếu về tài chính của DN và nguyên nhân; Đề xuất các biện pháp để khắc phục và phát huy… Thực tế cho thấy, việc phân tích tài chính ít được DNNVV quan tâm và không lập bộ phân chuyên trách riêng, chỉ có các ông chủ DN đảm nhiệm vơi cac chỉ sô đơn gian như so sanh doanh thu, lơi nhuận giữa các thời kỳ với nhau.

Linh hoạt tận dụng chính sách

Đối với DN:

Các DN cần thay đôi nhận thức trong việc nâng cao tầm quan trọng cua công công tác quản trị nói chung và quản trị tài chính nói riêng.

Thay đổi quan niệm cho rằng, sổ sách kế toán chỉ để khai báo với các cơ quan quản lý, cần thông qua các số liệu kế toán đó để có những phân tích và đánh giá về tài chính, để có thể đưa ra được những giải pháp tài chính hiệu quả hơn trong kinh doanh

Minh bạch về vấn đề tài chính, tạo điều kiện để thu hút được nhiều nguồn tài trợ khác nhau

Tăng cường tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ chính thức hoặc thông qua các chương trình dự án của tổ chức đối vơi DNVVN, hình thành các nguồn vơi lãi suất thấp.

Cân mạnh dạn trong việc thay đổi cách thức quản trị theo hướng cởi mở, cho phép người ngoài tham gia vào quản lý DN của mình thông qua các liên minh, liên kêt…

Đối với các cơ quan nhà nước:

Cần chủ động tháo bỏ rào cản cho DNVVN vay về tài sản thế chấp bằng cách nghiên cứu, tìm kiếm các hình thức, sản phẩm cho vay khác.

Xem xét đẩy mạnh việc cho vay thông qua tín chấp, đánh giá hiệu quả và lợi nhuận của các dự án đầu tư để cấp vốn cho DNVVN.

Nghiên cứu tạo ra những sản phẩm riêng biệt dành cho DNVVN và huy động các nguồn vốn dài hạn dành cho khu vực này.

Xây dựng hê thống các tổ chức tài chính phục vụ nhu câu về vốn cho các DNVVN, tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận với nguồn vốn với lãi suất thấp.

Tăng cường hiệu quả hoạt động của các quỹ phát triển DNVVN.

Trong nền kinh tế thị trường với sự hội nhập kinh tế sâu rộng, các DNVVN Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Để tận dụng được cơ hội, né tránh các nguy cơ, phát triển bền vững trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi cac DNVVN Viêt Nam phải có những bước đi thích hợp, thay đổi nhận thức về tầm quan trọng của quản trị nói chung và quản trị tài chính nói riêng, đăc biêt phai xây dựng và áp dụng các chính sách tài chính môt cách linh hoạt, hiệu quả.

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Comments are closed.

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu