Những nội dung chủ yếu của chính sách thuế mới năm 2016
Với mục tiêu tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ tại các Nghị quyết số 19/NQ-CP các năm 2014 và năm 2015; Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP năm 2016, Bộ Tài chính đã phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các Bộ, Ban, ngành Trung ương và địa phương, với Phòng Thương mại – Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam, các tổ chức quốc tế, các Hiệp hội và cộng đồng doanh nghiệp thu thập, tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó đề xuất, xây dựng và triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp về thuế để hỗ trợ doanh nghiệp. Theo đó, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ, trình Quốc hội ban hành các chính sách thuế mới như sau:
1. Về thuế GTGT (02 nội dung):
a) Về đối tượng không chịu thuế GTGT:
Bổ sung quy định: Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Bổ sung quy định: Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Về hoàn thuế GTGT: Bỏ quy định hoàn thuế GTGT đối với trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ lũy kế sau ít nhất mười hai tháng hoặc ít nhất sau bốn quý
2. Về thuế TTĐB (03 nội dung):
Quy định về giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở nhập khẩu bán ra nhằm bảo đảm bình đẳng giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa sản xuất trong nước.
Bổ sung quy định làm rõ giá tính thuế TTĐB đối với trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết để đảm bảo minh bạch.
Về thuế suất thuế TTĐB
3. Về Luật quản lý thuế (02 nội dung)
Về mức thuế được miễn nộp NSNN: Bổ sung quy định miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống để cải cách thủ tục hành chính.
Về tỷ lệ tính tiền chậm nộp: Sửa đổi quy định về tỷ lệ tính tiền chậm nộp thuế tại Luật quản lý thuếtheo mức bằng 0,03%/ngày
4. Ưu đãi thuế thu nhập cá nhân (01 nội dung) gồm:
Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của các cá nhân là nhân lực công nghệ cao làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản kể từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2020.
Ngoài ra tài liệu còn đề cập đến
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
Luật phí và lệ phí số 95/2015/QH13 và Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017
Các giải pháp đã và đang được Bộ Tài chính thực hiện và trình cấp có thẩm quyền nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ
Nguồn: Vụ Chính sách Thuế – Bộ Tài chính