Trang chủ » Tài liệu kế toán » Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán và thuế

Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán và thuế

Lợi nhuận kế toán được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Trong khi đó thu nhập chịu thuế được xác định theo qui định của Luật thuế, Nghị định và Thông tư về thuế. Được quy định bởi hai hành lang pháp lý khác nhau vì vậy sự khác biệt giữa kế toán và thuế là không thể tránh khỏi.

Thời gian vừa qua, thực tế nhiều doanh nghiệp luôn cố “nắn” kế toán theo thuế để tránh những phiền phức khi phải làm tờ khai quyết toán thuế Thu nhập Doanh nghiệp “TNDN” cuối năm tài chính. Tình trạng này phổ biến hơn cả ở các doanh nghiệp nhỏ nơi hệ thống và nhân sự kế toán còn nhiều hạn chế.

cong-viec-ke-toan-thue

Ví dụ: Đối với những chi phí phát sinh của doanh nghiệp không có đủ hóa đơn chứng từ một số doanh nghiệp nhỏ thường bỏ ra khỏi sổ sách và không tiến hành hạch toán. Tuy nhiên, những chi phí đó hoàn toàn thỏa mãn là chi phí của doanh nghiệp và có đủ điều kiện để ghi nhận là chi phí để tính lợi nhuận kế toán.

Sự khác biệt giữa kế toán và thuế dẫn tới khái niệm “Chênh lệch tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” như được đề cập ở Chuẩn mực kế toán số 17.

“Chênh lệch tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” hiểu một cách đơn giản nhất theo đúng cách gọi của loại chênh lệch. Tạm thời nghĩa là chỉ trong một giai đoạn nhất định chênh lệch sẽ hết đi, trong khi chênh lệch vĩnh viễn thì mãi mãi cũng không thể mất đi (trừ trường hợp có sự thay đổi về luật, chuẩn mực).

Ví dụ về chênh lệch vĩnh viễn

+ Các khoản tiền phạt vi phạm hành chính ở trên được tính là chi phí khi xác định lợi nhuận kế toán tuy nhiên lại bị loại khi tính thuế TNDN mãi mãi à Như vậy đây là một chênh lệch vĩnh viễn.

Ví dụ về chênh lệch tạm thời

+ Khoản trích trước các khoản phải trả cho nhân viên (lương, thưởng…) tính tới thời điểm quyết toán thuế TNDN vẫn chưa thanh toán thì sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ khi tính thuế TNDN năm trích. Tuy nhiên, nếu năm sau doanh nghiệp tiến hành chi trả thì sẽ được tính vào chi phí năm sau. Trường hợp này chênh lệch giữa kế toán và thuế chỉ là tạm thời năm trước năm sau (kế toán tính vào chi phí của ngay năm trích trong khi thuế tính vào chi phí của năm chi trả).

+ Một tài sản cố định theo kế toán xác định khấu hao chỉ có 3 năm tuy nhiên theo thuế là 5 năm. Như vậy số trích vào chi phí khấu hao theo kế toán và theo thuế sẽ khác nhau mỗi năm cho tới khi tài sản đó hết sạch khấu hao (cả theo kế toán và theo thuế) tức là sau 5 năm thì sẽ không còn chênh lệch nữa.

Ví dụ dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn nội dung này.

Tài sản nguyên giá 100,000,000 VNĐ. Thời gian khấu hao theo thuế (TT45/2013 /TT-BTC – Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ) là 4 năm trong khi đó kế toán công ty xác định thời gian khấu hao của tài sản phải là 6 năm. Như vậy là xảy ra sự chênh lệch giữa Thuế và kế toán.

Xem thêm:>> Những việc kế toán cần làm trong quý 4/2016 và quý 1/2017
Bạn có thể quan tâm:

Chú ý: Liên hệ ngay với bộ phận tuyển sinh để đăng ký và nhận phiếu ưu đãi giảm giá khóa học

Hotline: 0974 975 029 – 0941 900 994 (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Comments are closed.

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu