Từ 1/1/2016 tiền lương đóng bảo hiểm bắt buộc là lương và phụ cấp lương
Tiền lương của người lao động luôn là gánh nặng với chủ doanh nghiệp. Nhưng khoản bảo hiểm bắt buộc cũng là gánh nặng không kém. Từ 1/1/2016 tiền lương đóng bảo hiểm bắt buộc là lương và phụ cấp lương của người lao động, càng làm gánh nặng tiền lương với chủ doanh nghiệp thêm đè nặng. Ngày 09 tháng 09 năm 2015 Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 959/QĐ- BHXH quy định về việc Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, có hiệu lực từ ngày 1/12/2015 với một số điểm cần chú ý. Kế toán Hà Nội xin chia sẻ với các bạn quy định Từ 1/1/2016 tiền lương đóng bảo hiểm bắt buộc là lương và phụ cấp lương cùng các bạn qua bài viết sau:
1. Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc từ 1/1/2016
Theo quy định tại điều 4 khoản 1 điểm 1.1 Quyết định 959/QĐ-BHXH về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp là:
1.1 Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ thòi vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kế cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định về pháp luật lao động
1.2 Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng tới dưới 3 tháng ( thực hiện từ 1/1/2018)
Theo quy định trên, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là lao động có HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
Từ 1/1/2018, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là lao động có hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên
1. Từ 1/1/2016 tiền lương đóng bảo hiểm bắt buộc là lương và phụ cấp lương
2. Mức lương tham gia BHXH bắt buộc
Tại điều 6 khoản 2, điểm 2.1 Quyết định 959/QĐ-BHXH có quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm của doanh nghiệp như sau:
“2.1 Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLĐ
Từ 1/1/2016 tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động
Từ 1/1/2018 trở đi mức lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của Pháp luật lao động”
Theo quy định trên:
Từ năm 2016, mức lương đóng BHXH là lương và phụ cấp theo lương
Từ năm 2018 mức lương đóng BHXh là lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
3. Mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động
Điều 3 khoản 1 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tiền lương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
“1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và Điều 7, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:
– Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.
– Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực hiện công việc.
– Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.
c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ sung khác không bao gồm: Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện, bảo đảm mức lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”
Theo quy định trên, Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:
Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp kinh nghiệm
Phụ cấp nhà ở
Phụ cấp lưu động
Phụ cấp khu vực
Phụ cấp thu hút lao động
Phụ cấp khuyến khích lao động
Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội
Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như :
- Dịch vu kế toán thuế
- Dịch vụ báo cáo tài chính
- Dịch vụ kê khai làm báo cáo thuế
- Dịch vụ kế toán thuế trọn gói
- Dịch vụ làm báo cáo tài chính
- Dịch vụ kế toán trọn gói
- Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
- Dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty
- Dịch vụ tư vấn thuế nghiệp vụ kế toán
- Khóa học kế toán dành cho giám đốc
- dia chi hoc ke toan
- Địa chỉ học kế toán