Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2016
Không phải trường hợp nào cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Theo quy định của Pháp luật thuế, có một số trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đó là những trường hợp nào? Kế toán Hà Nội xin chia sẻ cùng các bạn qua bài viết Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2016
1. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2016
1.1.Hóa đơn không hợp pháp
Căn cứ theo Khoản 15, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.”
Căn cứ theo quy định trên, cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp cụ thể:
Hóa đơn GTGT không đúng quy định của pháp luật;
Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng các chỉ tiêu về người mua và người bán trong hóa đơn;
Hóa đơn giả, hóa đơn khống, hóa đơn bị tẩy xóa;
Hóa đơn ghi không đúng giá trị thực tế.
1.2.Hóa đơn của hàng hóa dịch vụ dùng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
Căn cứ theo Khoản 7, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“7. Thuế GTGt đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ.”
Như vậy, thuế GTGT đầu vào hàng hóa, dịch vụ sử dụng SXKD hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.
1.3. Hóa đơn trên 20 triệu thanh toán bằng tiền mặt
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT cụ thể như sau:
“2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lầntheo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh tón qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Như vậy, dịch vụ, hàng hóa mua vào từng lầntheo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo (giá đã có thuế GTGT ) nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
1.4. Hóa đơn đầu vào của TSCĐ một số trường hợp cụ thể
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC cụ thể như sau:
“3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”.
1.5 Những hóa đơn mua hàng trên 20 triệu thanh toán chậm, nhưng thanh toán bằng tiền mặt
Căn cứ theo Điều 1 khoản 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC s Sửa đổi, bổ sung Điểm c, Khoản 3, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi từ Thông tư 151/2014/TT-BTC) như sau:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
Theo quy định trên, những hóa đơn mua hàng chậm trả có giá trị trên 20 tr, vẫn được khấu trừ thuê ngay từ khi mua hàng. Nhưng tới khi thanh toán, có thể là trước hạn, hay sau thời hạn thanh toán, mà người mua thanh toán bằng tiền mặt, thì không được khấu trừ thuế. Người mua phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ của hóa đơn này
2. Cách xử lý khi số tiền thuế GTGT không được khấu trừ
Theo Khoản 9 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ theo Điều 1 khoản 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC s Sửa đổi, bổ sung Điểm c, Khoản 3, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi từ Thông tư 151/2014/TT-BTC) như sau
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Theo quy định trên:
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá TSCĐ (trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ trên 20 triệu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt).
Số thuế của những hóa đơn mua hàng trả chậm, đã khấu trừ thuế, nhưng khi thanh toán lại thanh toán bằng tiền mặt, thì được kê khai điều chỉnh giảm số thuế đã khấu trừ ngay tại kỳ phát sinh chi trả bằng tiền mặt.
Chú ý: Những hóa đơn mua hàng trên 20 triệu đồng mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế GTGT và không được đưa vào chi phí khi tính thuế TNDN.
3. Ví dụ các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT
Kế toán Hà Nội mua dịch vụ có hóa đơn giá trị 22 tr, thuế GTGT là 2.2 tr, tổng thanh toán là 24.2 tr
3.1. Giả sử, dịch vụ này dùng cho dịch vụ chịu thuế, khi mua thanh toán trả chậm 12 tháng, nên khi nhận được hóa đơn, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211 : 22 tr
Nợ TK 133: 2.2tr
Có 331: 22.2 tr
Tới hạn thanh toán, Kế toán Centax đã dùng tiền mặt thanh toán cho hóa đơn này. Kế toán hạch toán như sau:
Hạch toán trả nợ
Nợ TK 331: 24.2 tr
Có TK 111: 24.2 tr
Hạch toán giảm thuế GTGT đã kê khai khấu trừ:
Nợ TK: 632: 2.2tr
Có TK 133 : 2.2 tr
Đồng thời kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT kỳ trước là 2.2 tr ( ghi vào chỉ tiên 37 trên tờ khai 01/GTGT là 2.2 tr)
Lưu ý : Tổng giá trị của hóa đơn này là 24.2 tr không được tính vào chi phí được trừ, khi xác định thuế TNDN
3.2 Giả sử, dịch vụ này dùng cho dịch vụ không chịu thuế, tiền thuế của dịch vụ không được khấu trừ, hạch toán ghi tăng tài sản như sau:
Nợ TK 211 : 24.2 tr
Có TK 111.112: 24.2 tr