Trang chủ » Tài liệu kế toán » Chế độ thai sản từ 1/1/2016

Chế độ thai sản từ 1/1/2016

Rất nhiều chị em quan tâm tới chế độ thai sản đối với người lao động, nhất là những thay đổi về chế độ này của chính sách bảo hiểm từ 2016. Kế toán Hà Nội xin chia sẻ với các bạn chính sách này qua bài viết : Chế độ thai sản từ 1/1/2016

thai-san

Cơ sở pháp lý:

Luật bảo hiểm xã hội 2014

Bộ luật lao động 2012 .

A. Chế độ thai sản từ 1/1/2016

1. Đối tượng được hưởng:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Cán bộ, công chức, viên chức.

Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

2. Điều kiện được hưởng:

Thuộc một trong các trường hợp sau:

Lao động nữ mang thai.

Lao động nữ sinh con.

Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Trường hợp lao động nữ sinh con, mang thai hộ, nhờ mang thai hộ, mang thai hộ,nhận nuôi con nuôi thì phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi.

Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Lao động đủ điều kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

3. Thời gian tối đa hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu

10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.

20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.

40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.

50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

4. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

05 ngày làm việc;

07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.

Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

5. Thời gian hưởng chế độ nếu sau khi sinh con mà con chết

04 tháng tính từ ngày sinh con nếu con dưới 02 tháng tuổi.

02 tháng tính từ ngày con chết nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên.

6. Thời gian hưởng chế độ nếu sau khi sinh con mà mẹ chết (áp dụng cho trường hợp cha hoặc mẹ tham gia BHXH, cả cha mẹ đều tham gia BHXH).

Thời gian còn lại của người mẹ theo quy định về chế độ thai sản khi sinh con.

Trường hợp mẹ không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định nêu trên thì cha, người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi con đủ 06 tháng tuổi.

Nếu cha, người trực tiếp nuôi không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của mẹ theo quy định.

Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

 7. Thời gian hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nhờ mang thai hộ

Từ thời điểm mang thai cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 06 tháng theo quy định nêu trên.

Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

8. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

9. Mức hưởng chế độ thai sản

100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH (loại trừ trường hợp lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi)

Mức hưởng 1 ngày bằng mức hưởng chế độ theo tháng chia cho 24 ngày. Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng chế độ theo tháng chia cho 30 ngày.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH.

10. Điều kiện lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn

Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng.

Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

11. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

Thời gian hưởng từ 05 – 10 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc.

Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng30% mức lương cơ sở.

12. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con hoặc bản sao giấy chứng tử nếu con hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện nếu điều trị nội trú.

Nếu nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định pháp luật.

Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc nghỉ việc để dưỡng thai.

Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

Nếu lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

13. Trình tự giải quyết hưởng chế độ

Trong hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.

Trong hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp cho cơ quan BHXH.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014 .

B. Chế độ thai sản từ nay đến hết ngày 31/12/2015

1. Đối tượng được hưởng:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.

Cán bộ, công chức, viên chức.

Công nhân quốc phòng, công nhân công an.

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.

2. Điều kiện được hưởng

Thuộc một trong các trường hợp sau:

Lao động nữ mang thai.

Lao động nữ sinh con.

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 04 tháng tuổi.

Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

Với trường hợp lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Thời gian tối đa hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu

10 ngày nếu thai dưới 01 tháng.

20 ngày nếu thai từ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

40 ngày nếu thai từ 03 tháng đến dưới 06 tháng.

50 ngày nếu thai từ 06 tháng trở lên.

4. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con: 06 tháng

5. Thời gian hưởng chế độ nếu sau khi sinh con mà con chết

90 ngày tính từ ngày sinh con nếu con dưới 60 ngày tuổi.

30 ngày tính từ ngày con chết nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên

6. Thời gian hưởng chế độ nếu sau khi sinh con mà mẹ chết (áp dụng cho trường hợp cha hoặc mẹ tham gia BHXH, cả cha mẹ đều tham gia BHXH)

Cho đến khi con đủ 04 tháng tuổi.

7. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Đối với lao động nữ nhận nuôi con nuôi: cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Đối với lao động nam nhận nuôi con nuôi: cho đến khi con đủ 04 tháng tuổi.

8. Mức hưởng chế độ thai sản

100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH.

9. Điều kiện lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn

Sau khi sinh con từ đủ 60 ngày trở lên.

Có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khoẻ của người lao động;

Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

10. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

Thời gian hưởng từ 05 – 10 ngày trong 01 năm.

Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

11. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Sổ BHXH.

Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử nếu con hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

Nếu nhận nuôi con nuôi dưới 04 tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định pháp luật.

Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

12. Trình tự giải quyết hưởng chế độ

Trong hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức BHXH có trách nhiệm quyết toán cho người sử dụng lao động.
Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội
Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 

Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0917 886 709 Hỗ trợ: 24/7

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Comments are closed.

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu