Trang chủ » Tài liệu kế toán » Có được miễn thuế phí khi bán nhà cho con rể hay không?

Có được miễn thuế phí khi bán nhà cho con rể hay không?

Có được miễn thuế phí khi bán nhà cho con rể hay không? Để trả lời được câu hỏi trên các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có được miễn thuế phí khi bán nhà cho con rể hay không?
Có được miễn thuế phí khi bán nhà cho con rể hay không?
  1. Thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà cho con rể

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đối tượng có thu nhập sẽ phải là người nộp thuế. Do đó, người bán sẽ phải nộp thuế, trừ khi các bên có thỏa thuận người nộp thuế là người mua. Cách tính tiền thuế thu nhập cá nhân như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x giá chuyển nhượng. (Giá chuyển nhượng được tính theo giá các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc theo giá tại bảng giá của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cha mẹ vợ khi chuyển nhượng hoặc sang tên nhà đất cho con rể sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, đây là một trong các mối quan hệ được miễn thuế, bao gồm: Vợ – chồng; Cha đẻ/mẹ đẻ – con đẻ; Cha nuôi/mẹ nuôi – con nuôi; Cha chồng/mẹ chồng – con dâu; Cha vợ/mẹ vợ – con rể; Ông nội/bà nội – cháu nội; Ông ngoại/bà ngoại – cháu ngoại; Anh, chị, em ruột với nhau. Như vậy, trường hợp chuyển nhượng nhà đất giữa cha mẹ vợ/chồng với con dâu/con rể đều được miễn thuế thu nhập cá nhân. Điều này áp dụng khi có chứng minh được quan hệ hợp pháp giữa các bên và việc chuyển nhượng diễn ra theo quy định pháp luật. Việc miễn thuế này giúp đơn giản hóa các thủ tục chuyển nhượng tài sản trong gia đình và khuyến khích việc chia sẻ tài sản trong môi trường gia đình một cách thuận tiện hơn.

Hồ sơ xin miễn thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện chuyển nhượng nhà đất giữa cha mẹ vợ và con rể được quy định tại khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC, bao gồm: Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao); Giấy khai sinh của vợ để chứng minh mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha/mẹ vợ với con rể; Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thể hiện mối quan hệ giữa cha mẹ vợ và con rể. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN, ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 43/2023/TT-BTC. Bản sao các giấy tờ phải được công chứng, chứng thực.

  1. Lệ phí trước bạ khi bán nhà cho con rể

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định rằng nhà và đất là một trong những tài sản phải chịu phí trước bạ. Do đó, khi thực hiện việc chuyển nhượng nhà đất, người dân có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này có nghĩa là khi chuyển nhượng nhà đất cho con rể, cha mẹ vợ sẽ không được miễn lệ phí trước bạ, trừ khi nhà đất được nhận thừa kế hoặc tặng cho giữa cha mẹ vợ và con rể.

Theo khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, cách tính lệ phí trước bạ được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá trị nhà, đất tính lệ phí trước bạ (Diện tích x Giá 01 m² tại Bảng giá đất mà UBND cấp tỉnh ban hành).

Theo Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, thủ tục nộp lệ phí trước bạ khi làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

– Cá nhân chuẩn bị hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo mẫu quy định, bao gồm các thông tin về tài sản, giá trị tài sản, và thông tin của người nộp lệ phí. Hồ sơ khai lệ phí trước bạ được nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Sau khi hồ sơ khai lệ phí trước bạ được cơ quan thuế chấp nhận, cá nhân sẽ nộp số tiền lệ phí trước bạ theo quy định qua các kênh thanh toán điện tử như Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Sau khi nộp lệ phí trước bạ, cá nhân sẽ nhận được chứng từ nộp lệ phí trước bạ (có thể là bản giấy hoặc dữ liệu điện tử) từ cơ quan thuế hoặc từ các kênh thanh toán điện tử. Cá nhân nộp chứng từ nộp lệ phí trước bạ cùng với hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền như cơ quan tài nguyên môi trường hoặc cơ quan đăng ký đất đai.

– Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ thông qua các kênh như Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình hành chính và nâng cao tính minh bạch của thủ tục thuế. Điều này đảm bảo rằng các thông tin về lệ phí trước bạ được gửi đi và lưu trữ một cách an toàn và hiệu quả. Việc ký số và cung cấp dữ liệu lên Cổng dịch vụ công Quốc gia cũng giúp tăng cường tính đồng bộ và tiện lợi trong việc truy cập và quản lý thông tin cho các cơ quan chức năng và người dân.

– Dữ liệu điện tử khi đã được ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia có giá trị như chứng từ bản giấy trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản. Các cơ quan nhà nước như cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan khác đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia có thể truy cập và khai thác dữ liệu này để xác nhận thông tin và tiến hành các thủ tục hành chính một cách thuận tiện và hiệu quả. Điều này giúp tăng cường tính minh bạch, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, và nhanh chóng hóa quy trình cho người dân và doanh nghiệp.

  1. Phí công chứng và thù lao công chứng khi bán nhà cho con rể

Hiện nay, khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 số 53/2014/QH13 quy định rằng người nộp phí công chứng là bên yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, hai bên có thể thỏa thuận về việc ai sẽ chịu trách nhiệm nộp phí công chứng. Điều này có thể được quy định rõ trong các thoả thuận hoặc hợp đồng giữa hai bên để phân chia trách nhiệm về chi phí công chứng một cách công bằng và hợp lý.

Phí công chứng mua bán nhà đất được quy định tùy theo từng tỉnh thành nơi có nhà đất, theo Luật Công chứng và Thông tư 257/2016/TT-BTC, căn cứ vào giá trị tài sản hoặc giá trị trong hợp đồng mua bán. Ngoài phí công chứng, các bên trong giao dịch mua bán nhà đất còn phải thỏa thuận về thù lao công chứng với Văn phòng/Phòng công chứng. Thù lao công chứng không được vượt quá giá quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Việc quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong thu phí công chứng, giúp người dân và doanh nghiệp có được sự hỗ trợ pháp lý chính xác và hiệu quả khi thực hiện các giao dịch mua bán tài sản.

  1. Lệ phí cấp sổ đỏ và phí thẩm định hồ sơ khi bán nhà cho con rể

Lệ phí cấp Sổ đỏ và phí thẩm định hồ sơ sẽ do người thực hiện thủ tục sang tên nhà đất nộp, hoặc tùy theo quy định của từng địa phương. Cụ thể: Đối với phí thẩm định hồ sơ, tại mục i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ được quy định như sau: Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để đảm bảo việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật. Mức thu phí sẽ khác nhau tùy theo diện tích, tính phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện từng địa phương.

Tương tự, lệ phí cấp Sổ đỏ cũng sẽ tùy thuộc vào từng tỉnh, thành phố, nhưng thông thường sẽ không vượt quá 100.000 đồng.


Trên đây là bài viết Có được miễn thuế phí khi bán nhà cho con rể hay không? mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu