Trang chủ » Tài liệu kế toán » Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn theo quy định

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn theo quy định

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn theo quy định tại Chương IV Nghị định số 125/2020/NĐ-CP – Nghị định hiện hành thay thế các thông tư trước đây về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hoá đơn. Các bạn hãy cùng kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn theo quy định
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn theo quy định
  1. Thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế được quy định tại Điều 32 nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền của Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.

– Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.

Thẩm quyền của Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 10; khoản 2, 3, 4 Điều 11; khoản 1 Điều 14; điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; khoản 2, 3 Điều 21; khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 2, 3 Điều 24; khoản 2 Điều 25; khoản 2 Điều 26; điểm a, c khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 29; khoản 1 Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình:

– Phạt cảnh cáo;

  1. b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Phạt tiền đối với hành vi quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

– Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

  1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hoá đơn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 33 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

  1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra trong lĩnh vực thuế, hoá đơn

Thẩm quyền xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực thuế, hoá đơn được quy định tại Điều 34 như sau:

Thẩm quyền của thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ:

– Thanh tra viên có quyền phạt cảnh cáo.

Thẩm quyền của Chánh thanh tra Sở Tài chính, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền không quá 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Thẩm quyền của Chánh thanh tra Bộ Tài chính:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

  1. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn

Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:

– Thẩm quyền xử phạt của các chủ thể nêu trên là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Trong trường hợp cá nhân có cùng hành vi vi phạm, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức.

– Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điều 142 (Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiến thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu), Điều 143 (Hành vi trốn thuế), Điều 144 ( Hành vi vi phạm của ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế trong lĩnh vực quản lý thuế) và Điều 145 (Hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý thuế) của Luật Quản lý thuế.

– Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung của cuộc thanh tra và trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.

– Nếu một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì vụ xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

– Nếu vụ việc đang xử lý phải áp dụng các mức tiền phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, hình phạt bổ sung vượt quá thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì người có thẩm quyền xử phạt đang xử lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt.

  1. Quy định về lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hoá đơn

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính: Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nêu trên và người đang thi hành công vụ thuộc cơ quan hành chính nhà nước phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.

Quy định về lập biên bản vi phạm hành chính bằng giấy: Việc lập biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể:

– Thời điểm lập biên bản: Trừ các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản thì đối với các trường hợp còn lại, khi hát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính ngay.

– Địa điểm lập biên bản vi phạm hành chính: tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính hoặc tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác (nếu không lập tại nơi xảy ra vi phạm thì phải ghi rõ lý do vào biên bản).

– Biên bản vi phạm hành chính phải có các nội dung chủ yếu sau: Thời gian, địa điểm lập biên bản; Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm; Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại; Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; Quyền và thời hạn giải trình.

– Biên bản phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập bằng phương thức điện tử.

– Biên bản vi phạm hành chính sau khi lập xong phải được giao 01 bản cho các cá nhân, tổ chức vi phạm.

Quy định về lập biên bản vi phạm hành chính điện tử:

– Thời gian lập và gửi biên bản vi phạm hành chính: Chậm nhất một ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế điện tử hoặc thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử, cơ quan thuế lập và gửi 01 biên bản vi phạm hành chính điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kể cả trường hợp người nộp thuế nộp nhiều hồ sơ thuế.

Biên bản vi phạm hành chính điện tử phải ghi rõ các nội dung sau: ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; chữ ký số của người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, mã số thuế, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm thực hiện vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.

Biên bản vi phạm hành chính điện tử không bắt buộc phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm.

 
Trên đây là bài viết Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn theo quy định mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu