Trang chủ » Tài liệu kế toán » Trường hợp nào yêu cầu phải có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ?

Trường hợp nào yêu cầu phải có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ?

Trường hợp nào yêu cầu phải có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ? Đây là thắc mắc của một bạn có gửi về nhờ chúng tôi tư vấn giải đáp. Vậy các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Trường hợp nào yêu cầu phải có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ?

Trường hợp nào yêu cầu phải có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ?

>Xem thêm: Có được ghi hóa đơn hàng khác với phiếu xuất kho không?

Câu hỏi đặt ra: Kính chào quý công ty, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Hiện công ty tôi đóng tại Thủ Đức, Kinh doanh về mặt hàng Chăn, Drap, Gối, Đệm, không có đại lý/cửa hàng trực thuộc, đặc thù kinh doanh bên tôi là bán hàng lưu động.

Hàng ngày bên tôi xuất hàng cho bộ phận sales đi Thị Trường, trước khi đi, Kế toán thậm chí cả Sale đó không biết rằng hàng có được bán hay không, chỉ là đi chào hàng và nếu được thì bán, nên cuối ngày sau khi đi thị trường về bên em mới thống kê số lượng hàng bán được bao nhiêu và cho những đại lý nào, sau đó mới có thể xuất hóa đơn GTGT. Vì vậy bên em không thể xuất hóa đơn GTGT cho sale trước khi đi chào hàng như yêu cầu của cơ quan quản lý thị trường (phải có hóa đơn GTGT đi kèm hàng hóa) được.

Vậy với trường hợp và hình thức kinh doanh như trên, bên em có thể đăng ký mua phiếu xuất kho (PXK) kiêm vận chuyển nội bộ (VCNB) không?

Theo TT 64/2013 TT-BTC, PXK kiêm VCNB được quản lý như hóa đơn GTGT, vậy ví dụ : Hàng xuất đi cho Sale trên PXK kiêm VCNB của bên em là 300 bộ, và cuối ngày số hàng thực xuất (bán) cho khách là 100 bộ, vậy bên em sẽ phản ánh như thế nào cho 200 bộ còn lại, chứng từ nào để hợp thức 200 bộ trả về này, trong khi 300 bộ đã được ghi nhận đã xuất trên PXK kiêm VCNB. Và hóa đơn GTGT đi kèm cho nghiệp vụ xuất hàng này sẽ thể hiện như thế nào?

  1. Và trường hợp nếu bên em không xuất được số lượng nào thì sao? Vậy cơ quan thuế sẽ chỉ căn cứ trên PXK kiêm VCNB hay sao?
  2. Và nếu cơ quan thuế quản lý PXK kiêm VCNB như hóa đơn GTGT vậy trên phần mềm kê khai thuế có gì thay đổi?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý công ty

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

  1. Cơ sở pháp lý về phiếu xuất kho

– Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP – Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

  1. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là gì?

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là chứng từ kèm theo hàng hóa làm căn cứ lưu thông trên thị trường khi doanh nghiệp chưa, hoặc các trường hợp không phải xuất hóa đơn, nhằm tránh bị thanh tra, quản lý thị trường, công an kinh tế xử phạt.

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được in và phát hành giống như hóa đơn, do đó sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ doanh nghiệp phải đăng ký phát hành, quản lý và báo cáo tình hình sử dụng (chung với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn) về cơ quan thuế như là hóa đơn.

Phụ lục 4 hướng dẫn về việc lập hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC  ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) có quy định:

Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, phương pháp khoán khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.

Tổ chức, cá nhân xuất hàng hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo quy định, khi bán hàng cơ sở lập hoá đơn theo quy định.

Căn cứ Khoản 4 điều 3 thông tư 39/2014/TT-BTC:

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 5.4  Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn.

Tuy nhiên, việc lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nhằm mục đích làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường, chứ không có giá trị thanh toán. Vì vậy, khi xuất bán hàng hoá cho khách hàng, công ty phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng theo quy định để giao cho khách hàng. Trường hợp khách hàng mua nhỏ lẻ (giá trị mua hàng từng lần dưới 200.000 đồng) thì có thể không cần xuất hoá đơn khi khách không có nhu cầu, có thể lập bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra theo quy định tại Điều 18 thông tư 39/2014/TT-BTC: Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn.

Khi xuất hàng đi bán, kế toán hạch toán giảm giá trị hàng tồn kho, tăng giá trị hàng gửi bán, sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nộ bộ kèm lệnh điều động nội bộ giao đi kèm chuyến hàng bán lưu động. Trên đó có ghi cụ thể số lượng, giá trị hàng hoá thực xuất, thực nhập. Thực chất, hàng được xuất trong kho hàng công ty và nhập vào kho hàng lưu động nên số lượng, trị giá hàng thực xuất và thực nhập bằng nhau trên 2 chỉ tiêu này của phiếu xuất kho. Khi kết thúc đợt bán hàng, số hàng đã xuất có thể bán hết, bán một phần hoặc chưa bán được cái nào.

Đối với số hàng đã bán, có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng làm cơ sở hạch toán, ghi tăng giá vốn hàng bán, giảm giá trị hàng gửi bán, đồng thời làm chứng từ kê khai nộp thuế theo quy định. Nếu số hàng được bán hết thì toàn bộ số hàng gửi bán giảm về bằng 0, tất cả giá trị hàng được tính vào chi phí, không còn hàng để nhập kho.

Đối với số hàng hoá chưa bán hết thì nhập kho, kế toán lập phiếu nhập kho, ghi giảm trị giá hàng gửi bán và tăng giá trị hàng tồn kho.

Như vậy, những chứng từ cần sử dụng trong việc xuất bán hàng lưu động và nhập kho hàng bán chưa hết bao gồm:

– Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ;

– Hoá đơn GTGT/bán hàng;

– Phiếu nhập kho;

  1. Quy định sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nuội bộ

Căn cứ theo điểm 2.6 Phụ lục 4 của Thông tư 39/2014/TT-BTC Quy định sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:

“Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.

Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.

Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.

Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT“.

  1. Trường hợp được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

– Xuất hàng hóa đi gia công.

– Xuất, điều chuyển hàng hóa giữa các đơn vị, chi nhánh hạch toán phụ thuộc với nhau.

– Xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu.

– Xuất hàng hóa giao cho doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu.

– Xuất hàng trả ủy thác nhập khẩu khi hàng hóa chưa nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.

– Xuất gửi hàng đại lý cho doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý.

Doanh nghiệp xuất hàng hóa cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc có thể sử dụng hóa đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, cần lưu ý các vấn đề sau:

+ Nếu chi nhánh (hoặc cửa hàng) phụ thuộc không thực hiện hạch toán kế toán khai thuế GTGT về trụ sở chính, khi trụ sở xuất hàng hóa về chi nhánh xuất bằng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (không xuất hóa đơn); định kỳ chi nhánh (cửa hàng) lập bảng kê bán hàng hóa tiêu thụ về trụ sở chính để trụ sở chính xuất hóa đơn cho khách hàng ghi doanh thu.

+ Nếu chi nhánh phụ thuộc tự kê khai thuế GTGT (khác tỉnh với trụ sở chính) tại địa phương thì khi xuất hàng cho chi nhánh, trụ sở chính có thể xuất hóa đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; nếu trụ sở chính xuất hàng cho chi nhánh bằng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì phải xuất lại hóa đơn GTGT để chi nhánh có căn cứ kê khai, khấu trừ thuế.
Trên đây là bài viết Có được ghi hóa đơn hàng khác với phiếu xuất kho không? Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu