Trang chủ » Tài liệu kế toán » Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2024 theo quy định

Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2024 theo quy định

Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2024 theo quy định ra sao? Các bạn hãy cùng kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2024 theo quy định
Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2024 theo quy định
  1. Thuế giá trị gia tăng là gì?

Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008, thuế giá trị gia tăng (GTGT) được định nghĩa như sau:

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế được tính dựa trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến khi tiêu dùng. Nói cách khác, đây là loại thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị mà hàng hóa, dịch vụ được tăng thêm trong quá trình kinh doanh, chứ không phải trên toàn bộ giá trị của chúng.

Theo Điều 4 của Luật Thuế GTGT năm 2008, người nộp thuế GTGT được xác định như sau:

Người nộp thuế GTGT

Người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) và cả những tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).

Trên thực tế, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ và cuối cùng người tiêu dùng là người chịu chi trả khi mua sản phẩm.

Tóm lại, người chịu thuế GTGT cuối cùng chính là người tiêu dùng, nhưng trách nhiệm nộp thuế lại thuộc về các cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu. Các cơ sở kinh doanh chỉ là những người thu hộ thuế này cho Nhà nước thông qua việc cộng thuế vào giá bán sản phẩm.

  1. Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2024 theo quy định

Hoàn thuế là một trong những quyền lợi mà pháp luật thuế đảm bảo cho người nộp thuế. Đây là quá trình mà cơ quan thuế trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế mà người nộp đã đóng trước đó. Việc hoàn thuế không chỉ thể hiện sự minh bạch và công bằng trong chính sách thuế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh và người nộp thuế trong quá trình hoạt động kinh doanh của họ. Quy trình hoàn thuế được thực hiện dựa trên những quy định chặt chẽ của pháp luật, đảm bảo tính chính xác và hợp lý.

Theo quy định tại Điều 13 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, và được sửa đổi, bổ sung qua các năm 2013, 2014, 2016, những trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

  • Các cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc quý thì được phép chuyển sang kỳ tiếp theo để tiếp tục khấu trừ.
  • Trong trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới và đang trong giai đoạn đầu tư, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên, thì cơ sở đó được hoàn thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế mà được kết chuyển số thuế chưa khấu trừ sang kỳ tiếp theo:

Điều này áp dụng cho các trường hợp như: dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký; hoặc kinh doanh ngành, nghề có điều kiện nhưng chưa đủ điều kiện theo quy định của Luật đầu tư; hoặc dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản với chi phí năng lượng và giá trị tài nguyên chiếm trên 51% giá thành sản phẩm.

Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

Nếu trong tháng hoặc quý, cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên, cơ sở đó được hoàn thuế GTGT theo tháng hoặc quý, ngoại trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hoặc hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong hai năm liên tục và không thuộc đối tượng rủi ro cao theo Luật quản lý thuế.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong một số trường hợp:

Khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, hoặc chấm dứt hoạt động mà có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh hợp lệ được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại hoặc viện trợ nhân đạo:

  • Chủ chương trình, dự án, nhà thầu chính, hoặc tổ chức được phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định để quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam phục vụ cho chương trình, dự án.
  • Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại hoặc viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam cũng được hoàn thuế GTGT.

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao:

Theo quy định về ưu đãi miễn trừ ngoại giao, những đối tượng mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng sẽ được hoàn số thuế GTGT đã trả, ghi trên hóa đơn hoặc chứng từ thanh toán.

Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền:

Hoàn thuế cũng áp dụng cho các trường hợp đặc biệt được quy định theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Các quy định về hoàn thuế không chỉ mang tính pháp lý mà còn giúp tạo môi trường kinh doanh công bằng và khuyến khích các cơ sở kinh doanh tuân thủ tốt các quy định của pháp luật.

  1. Một số lưu ý về hoàn thuế giá trị gia tăng

Hoàn Thuế trong Trường Hợp Có Dự Án Đầu Tư

Theo quy định tại Khoản 3 – Điều 1 – Nghị định 49/2022/NĐ-CP, sửa đổi từ Nghị định 209/2013/NĐ-CP, về việc hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT), cơ sở kinh doanh có quyền được hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể liên quan đến dự án đầu tư như sau:

a) Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới:Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh và áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm cả các cơ sở mới thành lập từ dự án đầu tư, nếu có dự án đầu tư mới (bao gồm cả các dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại cùng địa bàn tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố với nơi đặt trụ sở chính (trừ trường hợp được quy định tại điểm c dưới đây và các dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định), đang trong giai đoạn đầu tư hoặc đang thực hiện tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí, cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết đạt từ 300 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh được quyền hoàn thuế GTGT.
  • Cơ sở kinh doanh cần kê khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư và thực hiện bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án với số thuế GTGT phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại (nếu có).

==> Sau khi bù trừ, nếu số thuế GTGT đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết đạt từ 300 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế GTGT.

Trong trường hợp dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra hoặc kiểm toán, cơ quan thuế sẽ sử dụng kết quả này để quyết định việc hoàn thuế GTGT.

b) Đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện:Các cơ sở kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư nếu:

  • Dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh theo hình thức: giấy phép, giấy chứng nhận, hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
  • Dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư và theo quy định pháp luật, chưa cần đề nghị cấp giấy phép kinh doanh.
  • Dự án đầu tư không cần giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định pháp luật đầu tư hoặc pháp luật chuyên ngành.
  1. c) Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT:Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà sẽ được chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ thuế tiếp theo trong các trường hợp sau:
  • Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng chưa đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư hoặc chưa được cấp giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản xác nhận, chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Dự án đầu tư không duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động, bị thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, hoặc văn bản xác nhận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc các dự án sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên, ngoại trừ các dự án tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí.

Các quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực hiện hoàn thuế GTGT đối với các dự án đầu tư, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình đầu tư và phát triển kinh doanh.


Trên đây là bài viết Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2024 theo quy định mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu