Trang chủ » Giới thiệu » Cách xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định

Cách xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định

Việc xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là một bước quan trọng trong việc tính thuế thu nhập cá nhân. Điều này không chỉ giúp người nộp thuế tối ưu hóa số thuế phải nộp, mà còn đảm bảo sự công bằng trong việc hỗ trợ tài chính cho các thành viên trong gia đình. Các bạn hãy cùng kế toán hà nội tìm hiểu thêm cách xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định trong bài viết dưới đây nhé.

Cách xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định
Cách xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định
  1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là một chính sách thuế quan trọng được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007. Theo quy định này, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với các nguồn thu nhập như từ kinh doanh, tiền lương, và tiền công của cá nhân cư trú. Mục đích của việc giảm trừ gia cảnh là giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế, đồng thời phản ánh trách nhiệm tài chính của họ đối với các thành viên trong gia đình.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện dựa trên nguyên tắc rằng mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Điều này có nghĩa là nếu một cá nhân có nhiều người phụ thuộc, chỉ có một đối tượng nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc. Quy định này đảm bảo rằng việc giảm trừ không bị lạm dụng và mỗi người phụ thuộc sẽ chỉ được tính vào một nguồn thu nhập thuế duy nhất.

Quy định về giảm trừ gia cảnh không chỉ giúp cá nhân nộp thuế giảm thiểu số tiền thuế phải đóng, mà còn khuyến khích sự hỗ trợ và chăm sóc đối với các thành viên trong gia đình, đặc biệt là những người phụ thuộc như trẻ em, người già, hoặc các thành viên khác có thu nhập thấp. Nhờ vào cơ chế này, hệ thống thuế trở nên công bằng hơn, phản ánh đúng khả năng tài chính của từng cá nhân trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước.

  1. Xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Việc xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định rõ trong các văn bản pháp lý, cụ thể là tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC và được thực hiện bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Theo quy định này, nếu nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc phát sinh từ đầu năm nhưng việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc chỉ được thực hiện vào cuối năm, thì trong quá trình quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế vẫn có thể được tính giảm trừ gia cảnh từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và đã thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh.

Điều này có nghĩa là khi một cá nhân phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc trong năm, dù chưa kịp đăng ký giảm trừ gia cảnh ngay từ đầu năm, họ vẫn có quyền yêu cầu giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ thời điểm nghĩa vụ nuôi dưỡng bắt đầu. Để đảm bảo quyền lợi này, người nộp thuế cần thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và trình bày chứng từ liên quan trong hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Quy định này giúp bảo đảm tính công bằng và linh hoạt cho người nộp thuế, đồng thời phản ánh đúng khả năng tài chính của cá nhân đối với nghĩa vụ nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình trong suốt cả năm.

Tuy nhiên cần lưu ý đối với người phụ thuộc không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm:

– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm.

  1. Một số lưu ý khi xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Khi xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, có một số lưu ý quan trọng mà người nộp thuế cần chú ý để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình và thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Thứ nhất, việc xác định thời điểm bắt đầu giảm trừ gia cảnh phụ thuộc vào thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Theo quy định, người nộp thuế có thể được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc, miễn là họ đã thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh đúng quy định. Điều này có nghĩa là nếu nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc bắt đầu từ tháng 3, nhưng người nộp thuế chỉ thực hiện đăng ký giảm trừ vào tháng 12, thì họ vẫn có thể yêu cầu giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 3, với điều kiện các thủ tục đăng ký được thực hiện đầy đủ.

Thứ hai, việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cần phải được thực hiện kịp thời và chính xác. Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC và các sửa đổi, bổ sung, người nộp thuế cần nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh trước khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện đăng ký đúng thời gian quy định, họ có thể không được hưởng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, trừ khi có sự chấp thuận đặc biệt hoặc điều chỉnh theo quy định pháp luật.

Thứ ba, người nộp thuế cần lưu ý về việc cung cấp chứng từ và hồ sơ liên quan khi đăng ký giảm trừ gia cảnh. Hồ sơ cần bao gồm các tài liệu chứng minh nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc, như giấy khai sinh của con, giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình hoặc các giấy tờ liên quan khác. Nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc hoặc điều kiện giảm trừ trong năm, cần kịp thời điều chỉnh và nộp hồ sơ bổ sung để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong việc giảm trừ gia cảnh.

Cuối cùng, cần lưu ý rằng việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc chỉ được áp dụng cho các cá nhân cư trú và có nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật. Người nộp thuế cần xác định rõ người phụ thuộc theo tiêu chí pháp lý, bao gồm các thành viên gia đình trực thuộc và có nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng theo quy định. Điều này giúp tránh những sai sót và bảo đảm việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế trong quá trình quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Việc xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là một yếu tố quan trọng trong việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi tài chính của người nộp thuế. Để đảm bảo rằng quyền lợi về giảm trừ gia cảnh được thực hiện đầy đủ, người nộp thuế cần chú ý đến thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, thực hiện đăng ký giảm trừ kịp thời và cung cấp đầy đủ chứng từ liên quan. Quy định rõ ràng về thời gian và điều kiện giảm trừ giúp người nộp thuế tránh được các sai sót và đảm bảo việc giảm trừ gia cảnh được áp dụng chính xác theo quy định pháp luật.

Tóm lại, việc thực hiện đúng các bước và quy định về xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không chỉ giúp người nộp thuế tối ưu hóa lợi ích thuế mà còn góp phần bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong quá trình quyết toán thuế. Việc nắm rõ và tuân thủ các quy định về giảm trừ gia cảnh giúp người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hiệu quả, đồng thời giảm thiểu rủi ro phát sinh từ việc không thực hiện đúng quy định.
Trên đây là bài viết Cách xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.
Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu