Trang chủ » Tài liệu kế toán » Hướng dẫn biên lai điện tử, chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định

Hướng dẫn biên lai điện tử, chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định

Hướng dẫn biên lai điện tử, chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định ra sao. Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Hướng dẫn biên lai điện tử, chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định

Hướng dẫn biên lai điện tử, chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định

  1. Quy định về việc sử dụng biên lai điện tử

Theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, bắt đầu từ ngày 01/7/2022, các tổ chức sẽ được phép sử dụng biên lai điện tử thay cho biên lai giấy truyền thống. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Tổng cục Thuế vẫn đang tiến hành xây dựng và hoàn thiện định dạng chuẩn dữ liệu cho biên lai điện tử, cũng như quy trình hướng dẫn chi tiết về việc triển khai và áp dụng biên lai điện tử trong thực tế. Vì vậy, trong thời gian chờ đợi các hướng dẫn chính thức từ Tổng cục Thuế, các tổ chức, bao gồm cả các đơn vị thuộc hệ thống UNIT, vẫn phải tiếp tục sử dụng biên lai giấy, có thể là biên lai được đặt in, tự in, mua từ cơ quan thuế hoặc sử dụng biên lai điện tử theo quy định tại Thông tư 32/2011/TT-BTC. Điều này nhằm đảm bảo sự liên tục và tuân thủ quy định pháp luật trong giai đoạn chuyển tiếp, cho đến khi hệ thống biên lai điện tử hoàn thiện và chính thức được triển khai rộng rãi.

  1. Quy định về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo phát hành, hay chuyển dữ liệu điện tử đến cơ quan thuế (CQT). Các tổ chức khấu trừ có thể tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ khấu trừ điện tử, miễn sao đảm bảo đầy đủ các nội dung bắt buộc được quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này. Điều này cho phép các tổ chức chủ động trong việc triển khai và sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử mà không cần phải chờ đợi các thủ tục hành chính phức tạp.

Tuy nhiên, trong thời gian chưa thể triển khai hoàn toàn hệ thống chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, các tổ chức, bao gồm cả các cơ quan thuế và doanh nghiệp, vẫn có thể sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hình thức tự phát hành. Đây là biện pháp chuyển tiếp để các tổ chức vẫn có thể thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hợp pháp và hiệu quả, không làm gián đoạn quá trình thu thuế.

Đặc biệt, từ ngày 01/7/2022, cơ quan thuế sẽ không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in. Tuy nhiên, đối với các tổ chức, doanh nghiệp đã mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN của cơ quan thuế trước thời điểm này, họ vẫn có thể tiếp tục sử dụng những chứng từ khấu trừ còn tồn đọng cho đến khi hết số lượng. Điều này giúp đảm bảo không gây ra sự gián đoạn trong hoạt động thu thuế và khấu trừ thuế của các tổ chức, doanh nghiệp trong giai đoạn chuyển đổi sang chứng từ điện tử.

  1. Quy định về Quy chế cung cấp thông tin hóa đơn điện tử

Hiện nay, Hệ thống Hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã được triển khai và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tra cứu hóa đơn trên Cổng điện tử cũng như qua ứng dụng di động (app), cho phép người dùng tra cứu toàn bộ nội dung hóa đơn một cách nhanh chóng và chính xác. Về việc chia sẻ cơ sở dữ liệu HĐĐT với các cơ quan liên quan, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 1737/TCT-QLRR ngày 23/5/2022 để hướng dẫn các cơ quan thuế các cấp thực hiện việc ký kết Quy chế mẫu về trao đổi thông tin hóa đơn điện tử. Quy chế này được thiết lập nhằm tạo cơ sở pháp lý và quy trình cho việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước khác, đặc biệt là các cơ quan quản lý hành chính như cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an, cũng như các cơ quan có hoạt động tố tụng và điều tra.

Theo Quy chế và công văn hướng dẫn, các cơ quan thuế các cấp sẽ phối hợp và trao đổi thông tin với các cơ quan nhà nước tại địa phương, thực hiện ký kết quy chế để đảm bảo việc trao đổi thông tin được thực hiện đúng quy định. Việc trao đổi này sẽ căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước và các thủ tục hành chính cụ thể của từng cơ quan, tổ chức bên ngoài. Các cơ quan thuế các cấp sẽ tiến hành việc trao đổi thông tin dựa trên các yêu cầu của cơ quan nhà nước, đồng thời bảo đảm tính bảo mật và đúng đắn trong suốt quá trình thực hiện.

Để đáp ứng kịp thời các yêu cầu về trao đổi thông tin, Tổng cục Thuế, thông qua Ban Quản lý rủi ro (QLRR) và Cục Công nghệ thông tin (CNTT), đang khẩn trương hoàn thiện các tài liệu yêu cầu nghiệp vụ để xây dựng các ứng dụng hỗ trợ việc cung cấp thông tin theo quy chế đã được ban hành. Các ứng dụng này sẽ giúp các cơ quan thuế dễ dàng thực hiện việc cung cấp thông tin, đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý hóa đơn điện tử và phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước.

Trong trường hợp các cơ quan thuế nhận được yêu cầu cung cấp thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước khác tại địa phương, các cơ quan thuế cần chủ động trao đổi với Tổng cục Thuế (Ban QLRR) để được hướng dẫn chi tiết và xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp và hiệu quả trong việc quản lý thông tin hóa đơn điện tử giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp.

  1. Quy định về việc duy trì hoạt động của Trung tâm Điều hành triển khai hóa đơn điện tử tại Tổng cục và các Cục Thuế

Trung tâm Điều hành triển khai hóa đơn điện tử tại Tổng cục Thuế và các Cục Thuế tiếp tục duy trì vai trò là bộ phận thường trực, tham mưu cho Ban Chỉ đạo và Tổ Thường trực trong công tác tổ chức và chỉ đạo triển khai hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc, cũng như tại từng Cục Thuế. Nhiệm vụ của Trung tâm là đảm bảo công tác triển khai hóa đơn điện tử diễn ra thuận lợi, hiệu quả, đồng thời bám sát thực tế để kịp thời điều chỉnh các hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, từng đơn vị. Trung tâm sẽ luôn theo dõi sát sao và đánh giá những khó khăn, vướng mắc mà các tổ chức, doanh nghiệp và hộ kinh doanh có thể gặp phải trong quá trình thực hiện hóa đơn điện tử, từ đó đưa ra các giải pháp hỗ trợ kịp thời.

Các bộ phận liên quan sẽ chủ động hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc, đồng thời hướng dẫn chi tiết để các tổ chức, doanh nghiệp và hộ kinh doanh có thể nắm bắt và áp dụng hóa đơn điện tử một cách dễ dàng, đúng quy định. Điều này nhằm đảm bảo không làm gián đoạn hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi để họ tiếp tục phát triển mà không gặp phải các khó khăn do vướng mắc trong việc triển khai hóa đơn điện tử. Các cơ quan thuế sẽ không chỉ cung cấp sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật mà còn phối hợp với các đơn vị liên quan để giải quyết các vấn đề pháp lý và quy trình, từ đó thúc đẩy việc áp dụng hóa đơn điện tử một cách rộng rãi, đồng bộ và hiệu quả trên toàn quốc.

  1. Quy định về việc định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN điện tử

Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm phải được định dạng một cách chuẩn mực, đảm bảo đầy đủ các nội dung bắt buộc được quy định trong pháp luật. Cụ thể, chứng từ khấu trừ thuế điện tử phải có các thông tin cơ bản sau:

Đầu tiên, chứng từ phải ghi rõ tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế và số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế để đảm bảo tính minh bạch và phân biệt các chứng từ trong hệ thống quản lý thuế. Tiếp theo, chứng từ cần ghi đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu có mã số thuế), giúp cơ quan thuế dễ dàng xác định và tra cứu thông tin của người nộp thuế. Nếu người nộp thuế là người nước ngoài, cần phải ghi rõ quốc tịch của người nộp thuế để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định pháp luật.

Ngoài ra, chứng từ còn phải thể hiện các thông tin về khoản thu nhập mà người lao động nhận được, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ và số thu nhập còn lại mà người lao động thực nhận. Các thông tin này giúp đảm bảo việc tính toán thuế là chính xác và minh bạch. Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế cũng là yếu tố quan trọng để xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế và theo dõi quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

Cuối cùng, chứng từ cần có họ tên và chữ ký của người trả thu nhập, chứng minh rằng việc khấu trừ thuế đã được thực hiện đúng quy trình. Đặc biệt, đối với chứng từ khấu trừ thuế điện tử, chữ ký trên chứng từ không phải là chữ ký tay, mà là chữ ký số để đảm bảo tính pháp lý và an toàn trong giao dịch điện tử.

Việc tuân thủ đầy đủ các quy định này sẽ giúp các tổ chức và cá nhân thực hiện khấu trừ thuế TNCN một cách chính xác, minh bạch và phù hợp với yêu cầu của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và quản lý thuế từ các cơ quan chức năng.

Trên đây là  bài viết Hướng dẫn biên lai điện tử, chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu