Trang chủ » Tài liệu kế toán » Mức phạt tiền khi chậm nộp, không nộp thuế môn bài theo quy định là bao nhiêu?

Mức phạt tiền khi chậm nộp, không nộp thuế môn bài theo quy định là bao nhiêu?

Mức phạt tiền khi chậm nộp, không nộp thuế môn bài theo quy định là bao nhiêu? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có phải nộp thuế môn bài khi đã tạm ngừng kinh doanh hay không?

  1. Thuế môn bài là loại thuế như thế nào?

Thuế môn bài là một loại thuế trực thu, bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp hàng năm. Mức thuế này được xác định dựa trên vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của tổ chức, trong khi đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, mức thuế được tính theo doanh thu của năm. Bản chất của thuế môn bài là khoản nộp mà tổ chức và cá nhân kinh doanh phải thực hiện để được cấp “thẻ bài” cho phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ một số trường hợp được miễn nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Thuật ngữ “thuế môn bài” đã được sử dụng rộng rãi và được quy định chi tiết trong Pháp lệnh 10-LCT/HĐNN7 năm 1983. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2017, thuật ngữ này không còn xuất hiện trong các văn bản pháp luật của Nhà nước. Thay vào đó, thuật ngữ “lệ phí môn bài” được sử dụng để chỉ loại khoản nộp này. Dù có sự thay đổi về tên gọi, trong thực tế, thuật ngữ “thuế môn bài” vẫn được người dân sử dụng phổ biến.

Sự thay đổi từ “thuế” sang “lệ phí” không chỉ là thay đổi về mặt ngôn ngữ mà còn phản ánh sự khác biệt trong bản chất của khoản nộp này. Khi gọi là thuế, môn bài trở thành một khoản đóng góp bắt buộc vào ngân sách nhà nước, được quy định cụ thể trong các luật thuế và là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, khi gọi là lệ phí, khoản nộp này không còn đơn thuần là một khoản thuế mà là khoản tiền mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh phải trả để được cung cấp dịch vụ công từ cơ quan nhà nước, đồng thời phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước. Do đó, lệ phí môn bài trở thành một khoản thu khác, thuộc ngân sách nhà nước và được cơ quan thuế quản lý.

  1. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế môn bài là bao nhiêu?

Mức phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai thuế môn bài sẽ tùy thuộc vào thời gian nộp chậm và có thể dao động từ việc phạt cảnh cáo cho đến mức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 25 triệu đồng. Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt cụ thể đối với hành vi chậm nộp tờ khai thuế môn bài được quy định như sau:

Trong trường hợp tờ khai thuế bị nộp quá hạn từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ, người nộp thuế có thể chỉ bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo mà không phải nộp phạt tiền. Tuy nhiên, nếu tờ khai thuế nộp quá hạn từ 01 đến 30 ngày, ngoài trường hợp được cảnh cáo ở trên, mức phạt tiền sẽ dao động từ 2 triệu đến 5 triệu đồng. Đối với các trường hợp nộp tờ khai thuế quá hạn từ 31 đến 60 ngày, mức phạt tiền sẽ tăng lên từ 5 triệu đến 8 triệu đồng.

Trường hợp tờ khai thuế nộp quá hạn từ 61 đến 90 ngày, mức phạt sẽ dao động từ 8 triệu đến 15 triệu đồng. Nếu hành vi chậm nộp kéo dài từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, hoặc không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, mức phạt tiền sẽ từ 15 triệu đến 25 triệu đồng. Đặc biệt, nếu tờ khai thuế nộp quá hạn trên 90 ngày và có phát sinh số thuế phải nộp, nhưng người nộp thuế đã thanh toán đầy đủ số thuế và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế tiến hành kiểm tra hoặc thanh tra thuế, mức phạt sẽ được áp dụng theo tỷ lệ đã nêu. Tuy nhiên, nếu số tiền phạt theo quy định cao hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế, thì mức phạt tối đa sẽ bằng số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn 11,5 triệu đồng.

Như vậy, mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai thuế môn bài sẽ phụ thuộc vào thời gian chậm nộp và có sự khác biệt rõ rệt giữa các mức phạt dựa trên thời gian quá hạn. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh cần lưu ý tuân thủ đúng hạn nộp tờ khai thuế để tránh những khoản phạt không đáng có.

Ngoài việc bị áp dụng các hình thức xử phạt như đã nêu, người vi phạm còn có thể phải chịu các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật. Cụ thể, khi người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế và dẫn đến việc chậm nộp tiền thuế, cơ quan thuế có thể buộc họ phải nộp đủ số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. Đây là một biện pháp nhằm đảm bảo rằng số thuế đã quá hạn sẽ được nộp đầy đủ, góp phần bảo vệ quyền lợi của Nhà nước trong việc thu thuế và ngăn chặn tình trạng chây ỳ trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Ngoài ra, trong một số trường hợp khác, người vi phạm còn bị yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế và phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế nếu không thực hiện đúng quy định về việc nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể, có hai hành vi sẽ bị xử lý bằng biện pháp này: Thứ nhất, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, họ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế để cơ quan thuế có thể kiểm tra và xác nhận tình trạng thuế của họ. Thứ hai, nếu không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, đặc biệt là các phụ lục kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thì cũng sẽ bị yêu cầu nộp lại đầy đủ các tài liệu này. Việc này giúp cơ quan thuế có đầy đủ thông tin để thực hiện công tác quản lý thuế một cách chính xác và hiệu quả.

Đặc biệt, đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, có một điểm khác biệt quan trọng cần lưu ý. Các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ khai thuế và cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu, từ đó làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài mà họ phải nộp. Sau đó, cơ quan thuế sẽ thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định. Điều này đồng nghĩa với việc hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh chỉ cần nộp tiền thuế môn bài đúng thời hạn mà không cần phải nộp tờ khai thuế môn bài. Do đó, họ không bị áp dụng các quy định liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế môn bài như các tổ chức, doanh nghiệp khác, giúp giảm bớt thủ tục hành chính và sự phức tạp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

  1. Mức phạt khi không nộp thuế môn bài là bao nhiêu?

Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 đã quy định rõ về cách tính tiền chậm nộp đối với các loại thuế nói chung, bao gồm thuế môn bài, nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc thu thuế. Cụ thể, số tiền chậm nộp (hay còn gọi là tiền phạt khi chậm nộp thuế) được tính theo công thức sau:

Số tiền chậm nộp = Số tiền thuế môn bài chậm nộp x 0.03% x Số ngày chậm nộp.

Điều này có nghĩa là, mức tiền phạt sẽ được xác định bằng cách lấy số tiền thuế môn bài chậm nộp nhân với tỷ lệ 0,03% và sau đó nhân với số ngày chậm nộp thuế. Tỷ lệ này được áp dụng đều cho tất cả các trường hợp chậm nộp thuế môn bài và giúp tính toán chính xác số tiền phải nộp thêm khi quá hạn.

Ngoài ra, thời gian tính tiền chậm nộp được quy định là liên tục, bắt đầu từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp và kéo dài cho đến ngày liền kề trước ngày mà số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định hoặc tiền thuế chậm chuyển đã được nộp vào ngân sách nhà nước. Điều này có nghĩa là mỗi ngày chậm nộp thuế sẽ bị tính lãi, và khoản tiền chậm nộp sẽ tăng lên tương ứng với số ngày vi phạm. Cơ chế này không chỉ giúp khuyến khích người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ đúng hạn mà còn tạo ra một cơ chế giám sát, kiểm soát để bảo vệ lợi ích của ngân sách nhà nước.

Từ quy định này, có thể thấy rằng việc nộp thuế môn bài đúng hạn là rất quan trọng, không chỉ tránh được các khoản tiền phạt do chậm nộp mà còn giúp doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân tránh được các vấn đề phát sinh liên quan đến các khoản nợ thuế. Chính vì vậy, các tổ chức và cá nhân cần chú ý đến các mốc thời gian quan trọng để thực hiện nghĩa vụ thuế của mình một cách kịp thời, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

  1. Quy định về tiền chậm nộp vi phạm hành chính về thuế như thế nào?

Căn cứ Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, việc tính tiền phạt chậm nộp tiền phạt trong trường hợp vi phạm hành chính về thuế được quy định cụ thể như sau: Tiền chậm nộp tiền phạt sẽ được tính bằng công thức:

Tiền chậm nộp tiền phạt = Tiền phạt chậm nộp x 0.05% x Số ngày chậm nộp.

Theo đó, mức tiền phạt chậm nộp được xác định bằng cách lấy số tiền phạt vi phạm hành chính nhân với tỷ lệ 0,05% và sau đó nhân với số ngày chậm nộp tiền phạt. Tỷ lệ này được áp dụng trong mọi trường hợp vi phạm để tính toán số tiền chậm nộp phát sinh. Đặc biệt, thời gian chậm nộp tiền phạt sẽ bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định, và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Mặc dù có quy định rõ ràng về việc tính tiền chậm nộp, nhưng cũng có những trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền phạt. Cụ thể, không tính tiền phạt chậm nộp trong các trường hợp sau:

+ Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền: Nếu tổ chức, cá nhân bị phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được cấp có thẩm quyền hoãn thi hành quyết định phạt, thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian hoãn thi hành.

+ Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt: Nếu trong quá trình xem xét và quyết định miễn tiền phạt, thì tổ chức, cá nhân vi phạm không phải chịu tiền chậm nộp cho thời gian này.

+ Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép nộp tiền phạt nhiều lần.

Ngoài ra, nếu tổ chức hoặc cá nhân không tự giác nộp tiền phạt hoặc tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo và đôn đốc tổ chức, cá nhân đó nộp tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định. Điều này thể hiện sự nghiêm túc trong việc thu hồi các khoản phạt vi phạm hành chính về thuế và đảm bảo quyền lợi của ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế sẽ có các biện pháp giám sát và nhắc nhở để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng hạn, tránh để tình trạng chậm nộp kéo dài gây ảnh hưởng đến quá trình quản lý thuế.

Như vậy, việc tính tiền chậm nộp tiền phạt và các quy định liên quan đến việc xử lý hành vi vi phạm thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm sự công bằng và nghiêm minh của hệ thống thuế, đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn và đầy đủ.

Trên đây là bài viết Mức phạt tiền khi chậm nộp, không nộp thuế môn bài theo quy định là bao nhiêu? Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu