Trang chủ » Tài liệu kế toán » Quy định miễn giảm thuế thu nhập cá nhân người phụ thuộc ra sao?

Quy định miễn giảm thuế thu nhập cá nhân người phụ thuộc ra sao?

Quy định miễn giảm thuế thu nhập cá nhân người phụ thuộc ra sao? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Quy định miễn giảm thuế thu nhập cá nhân người phụ thuộc ra sao?
Quy định miễn giảm thuế thu nhập cá nhân người phụ thuộc ra sao?
  1. Điều kiện để được miễn, giảm thuế TNCN

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1, 2, 3 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, một cá nhân không có người phụ thuộc sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của họ không vượt quá 11 triệu đồng mỗi tháng, sau khi đã trừ các khoản giảm trừ theo quy định. Các khoản giảm trừ này bao gồm các khoản đóng  bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quỹ hưu trí tự nguyện, cũng như các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Bên cạnh đó, các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu nhập không tính thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ được trừ khỏi tổng thu nhập trước khi tính thuế.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với các cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động nhưng có thu nhập từ 02 triệu đồng mỗi lần trở lên, tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả. Tuy nhiên, có một ngoại lệ quan trọng là nếu cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc diện phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của họ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, thì cá nhân đó có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Khi đó, cá nhân sẽ gửi cam kết này đến tổ chức trả thu nhập để tạm thời không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi những ai không phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm 2024, có thể liệt kê các trường hợp cụ thể như sau. Thứ nhất, các cá nhân không có người phụ thuộc sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của họ không vượt quá 11 triệu đồng mỗi tháng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ theo quy định. Các khoản giảm trừ này bao gồm những chi phí liên quan đến  bảo hiểm, đóng góp từ thiện, nhân đạo, và các khoản thu nhập không chịu thuế.

Thứ hai, đối với các cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng, nếu họ có thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 2 triệu đồng mỗi lần hoặc từ 2 triệu đồng mỗi lần trở lên nhưng đủ điều kiện làm cam kết tổng mức thu nhập chịu thuế của họ sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, thì họ cũng sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Việc nắm rõ các quy định này rất quan trọng đối với mọi người lao động, giúp họ hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế thu nhập cá nhân. Điều này không chỉ giúp đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế đúng theo pháp luật mà còn giúp các cá nhân bảo vệ quyền lợi của mình, tránh việc nộp thuế không cần thiết do thiếu hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan. Việc tuân thủ và hiểu rõ quy định pháp luật thuế không chỉ bảo vệ quyền lợi của cá nhân mà còn đóng góp vào sự minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế quốc gia.

  1. Miễn giảm thuế thu nhập cá nhân người phụ thuộc thế nào?

Giảm trừ gia cảnh là một yếu tố quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của mỗi cá nhân nộp thuế. Theo các quy định hiện hành, giảm trừ gia cảnh bao gồm hai loại chính: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Những mức giảm trừ này được quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và có ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải đóng.

Theo quy định hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng mỗi tháng, tương đương với 132 triệu đồng mỗi năm. Điều này có nghĩa là khi tính thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế được giảm trừ một khoản cố định hàng tháng hoặc hàng năm từ tổng thu nhập của mình trước khi tính thuế. Mức giảm trừ này được đưa ra nhằm đảm bảo rằng một phần thu nhập cơ bản của cá nhân được bảo vệ khỏi việc bị đánh thuế, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho các cá nhân có thu nhập không quá cao và tạo điều kiện cho việc duy trì mức sống cơ bản của họ.

Ngoài việc giảm trừ gia cảnh cho bản thân, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 cũng quy định mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Theo quy định hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng mỗi tháng. Người phụ thuộc bao gồm các thành viên trong gia đình mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng và chăm sóc, chẳng hạn như vợ/chồng, con cái dưới độ tuổi quy định, hoặc các thành viên gia đình khác theo quy định của pháp luật. Mức giảm trừ này được áp dụng nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho những người có trách nhiệm nuôi dưỡng và chăm sóc các thành viên khác trong gia đình, đồng thời khuyến khích việc chăm sóc và nuôi dưỡng các thành viên gia đình mà không bị áp lực tài chính quá lớn.

Những mức giảm trừ gia cảnh này không chỉ giúp người nộp thuế có thể giảm bớt số tiền thuế phải đóng mà còn phản ánh sự quan tâm của chính phủ đối với tình hình tài chính của các cá nhân và gia đình. Chúng tạo điều kiện cho việc quản lý tài chính cá nhân và gia đình một cách hiệu quả hơn, đồng thời giúp cân bằng nghĩa vụ thuế với khả năng tài chính thực tế của từng cá nhân. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc duy trì sự công bằng và hợp lý trong hệ thống thuế, đồng thời đảm bảo rằng các chính sách thuế có thể hỗ trợ cho những cá nhân có hoàn cảnh khó khăn hơn hoặc có nhiều người phụ thuộc.

Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các mức giảm trừ gia cảnh theo quy định là rất cần thiết đối với mỗi cá nhân nộp thuế, giúp họ thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình đồng thời tối ưu hóa quyền lợi giảm trừ thuế. Bên cạnh đó, những thông tin này cũng có thể giúp cá nhân lập kế hoạch tài chính và thuế hiệu quả hơn, từ đó có thể điều chỉnh chi tiêu và tiết kiệm hợp lý hơn trong cuộc sống hàng ngày. Chính vì vậy, việc nắm bắt và hiểu rõ các quy định về giảm trừ gia cảnh không chỉ là nghĩa vụ của mỗi cá nhân mà còn là một phần quan trọng trong việc quản lý tài chính cá nhân một cách thông minh và hiệu quả.

  1. Hồ sơ cần thiết để được giảm trừ gia cảnh

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh là một bộ hồ sơ quan trọng nhằm chứng minh quyền lợi của người nộp thuế trong việc được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật. Đây là một phần thiết yếu của quy trình thuế, đảm bảo rằng các cá nhân có người phụ thuộc sẽ được giảm bớt nghĩa vụ thuế, từ đó giúp họ duy trì mức sống ổn định và công bằng. Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh bao gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau, tùy thuộc vào từng đối tượng người phụ thuộc cụ thể, như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, giấy xác nhận khuyết tật, các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ, và giấy tờ chứng minh việc đang theo học.

Theo quy định của điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2024 có một số điểm mới đáng chú ý. Những thay đổi này không chỉ giúp đơn giản hóa quy trình, mà còn phản ánh sự cập nhật và cải cách trong việc quản lý thông tin về người phụ thuộc.

– Thay đổi về giấy tờ chứng minh nhân dân:

Một trong những điểm mới quan trọng là người nộp thuế có thể thay thế bản chụp chứng minh nhân dân (CMND) bằng bản chụp căn cước công dân (CCCD). Việc này phù hợp với xu hướng hiện đại hóa hệ thống quản lý thông tin cá nhân, giúp cho quy trình đăng ký và quản lý thuế trở nên tiện lợi và chính xác hơn. CCCD là giấy tờ có thông tin đầy đủ và chính xác hơn, giúp giảm thiểu các vấn đề liên quan đến xác minh danh tính và tăng cường tính bảo mật.

– Thay đổi về sổ hộ khẩu và giấy tờ cư trú:

Sổ hộ khẩu, trước đây là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ giảm trừ gia cảnh, đã được loại bỏ. Thay vào đó, người nộp thuế có thể sử dụng Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân cùng với thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hoặc, họ có thể cung cấp các giấy tờ khác do cơ quan Công an cấp để chứng minh mối quan hệ giữa người phụ thuộc và người nộp thuế. Thay đổi này không chỉ giảm bớt gánh nặng giấy tờ cho người nộp thuế mà còn giúp cập nhật thông tin nhanh chóng và chính xác hơn thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.

– Đăng ký tạm trú không còn là giấy tờ pháp lý bắt buộc:

Trong trường hợp người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, việc xuất trình giấy tờ đăng ký tạm trú không còn là yêu cầu pháp lý để xác định mối quan hệ. Điều này phản ánh sự thay đổi trong cách tiếp cận và quản lý mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc, nhằm đơn giản hóa quy trình và giảm bớt thủ tục hành chính.

– Bổ sung trường hợp miễn nộp giấy tờ chứng minh:

Một thay đổi quan trọng khác là bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu tại Mục 1 nếu thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và công sức của người nộp thuế, đồng thời đảm bảo tính chính xác và đồng bộ của thông tin liên quan đến người phụ thuộc. Việc tích hợp dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia giúp đơn giản hóa quy trình hành chính và giảm thiểu việc phải cung cấp các giấy tờ giấy tờ trùng lặp.

Những điểm mới trong hồ sơ giảm trừ gia cảnh này không chỉ góp phần làm giảm bớt gánh nặng hành chính cho người nộp thuế mà còn phản ánh sự nỗ lực của cơ quan quản lý trong việc cải tiến quy trình thuế, tăng cường hiệu quả và tính chính xác của hệ thống thuế. Những thay đổi này giúp cá nhân nộp thuế dễ dàng hơn trong việc chứng minh quyền lợi giảm trừ thuế của mình, đồng thời góp phần nâng cao sự công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế của Việt Nam.

 
Trên đây là bài viết Quy định miễn giảm thuế thu nhập cá nhân người phụ thuộc ra sao? mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu