Trang chủ » Tài liệu kế toán » Thù lao của thành viên hội đồng quản trị có tính thuế TNCN không?

Thù lao của thành viên hội đồng quản trị có tính thuế TNCN không?

Thù lao của thành viên hội đồng quản trị có tính thuế TNCN không? Có được khấu trừ thuế không? Bài viết dưới đây các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu nhé.

Thù lao của thành viên hội đồng quản trị có tính thuế TNCN không?

Thù lao của thành viên hội đồng quản trị có tính thuế TNCN không?

>>Xem thêm: Chi phí nghỉ mát cho nhân viên có tính vào thuế TNCN không?

  1. Hội đồng quản trị là gì?

Hội đồng quản trị là một cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền đại diện cho công ty và ra quyết định thay mặt công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, theo quy định tại Khoản 1, Điều 153 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Thẩm quyền của Hội đồng quản trị Theo Khoản 2, Điều 153 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Quyết định về chiến lược phát triển dài hạn, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.

– Đề xuất về loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán cho mỗi loại.

– Quyết định về việc bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được chào bán cho mỗi loại và quyết định về việc huy động thêm vốn bằng hình thức khác.

– Quyết định về giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty.

– Quyết định về việc mua lại cổ phần theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

– Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của mỗi loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

– Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp công ty mua lại từng cổ phần của từng cổ đông tương ứng.

Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác, giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.

– Quyết định về phương án đầu tư và dự án đầu tư trong phạm vi và giới hạn theo quy định của pháp luật.

– Quyết định về giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.

– Thông qua hợp đồng mua bán, vay nợ, cho vay và các hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, theo quy định tại Khoản d, Khoản 2, Điều 138 và Khoản 1, Khoản 3, Điều 167 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty. Trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác.

+ Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty và những người có liên quan.

+ Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch theo quy định.

+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và những người quản lý quan trọng khác, theo quy định của Điều lệ công ty. Quyết định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó.

+ Ủy quyền người đại diện tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó.

+ Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và những người quản lý khác trong việc điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.

+ Quyết định về cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty.

+ Giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.

Như vậy, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và có toàn quyền trong việc quyết định và thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ những quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh của công ty, quyết định về chứng chỉ và giá trị cổ phần, quyết định mua lại cổ phần, quyết định về đầu tư và dự án, quyết định về cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ của công ty, cùng nhiều quyền và nghĩa vụ khác. Hơn nữa, Hội đồng quản trị có thẩm quyền thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác, và mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Quyền hạn của Hội đồng quản trị có thể được điều chỉnh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Trên cơ sở trên, Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành công ty, đảm bảo quyền lợi của công ty và cổ đông. Qua các quyết định và hành động của mình, Hội đồng quản trị định hướng phát triển, đảm bảo sự phù hợp với quy định pháp luật và thúc đẩy sự thành công của công ty.

  1. Thù lao của thành viên hội đồng quản trị có tính thuế TNCN không?

Theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:  Thu nhập từ tiền lương, tiền công là tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. Đồng thời, theo Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.”

Theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thù lao nhận được từ việc tham gia hội đồng quản trị được xem là một khoản thu nhập chịu thuế. Điều này có nghĩa là thù lao hội đồng quản trị sẽ PHẢI chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Vì vậy, khi một thành viên của hội đồng quản trị nhận được khoản thù lao từ việc tham gia điều hành công ty, công ty sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên mỗi lần trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên trước khi trả thu nhập đó cho thành viên đó.

>>Xem thêm: Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế TNCN?

  1. Cách hoạch toán thù lao Hội đồng quản trị như thế nào?

Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi không được trừ, có nội dung như sau: Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Ngoài ra, các khoản này cũng phải được báo cáo tại cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông.

Cách hoạch toán thù lao của Hội đồng quản trị phụ thuộc vào các quy định pháp lý và nguyên tắc kế toán áp dụng trong quốc gia và công ty cụ thể. Dưới đây là một cách tổng quan về cách hoạch toán thù lao Hội đồng quản trị:

– Xác định các khoản chi phí liên quan đến thù lao Hội đồng quản trị: Trước hết, công ty phải xác định các khoản chi phí gắn liền với thù lao của Hội đồng quản trị. Điều này có thể bao gồm thù lao cố định hàng tháng hoặc các khoản thù lao khác như tiền hoa hồng, tiền thưởng, hoặc các khoản phụ cấp khác.

– Ghi nhận chi phí thù lao Hội đồng quản trị: Chi phí thù lao Hội đồng quản trị được ghi nhận trong sổ kế toán của công ty. Thường thì nó được phân bổ vào các tài khoản chi phí tương ứng như “Chi phí quản lý” hoặc “Chi phí điều hành doanh nghiệp”.

– Báo cáo tài chính: Công ty phải báo cáo thù lao Hội đồng quản trị trong báo cáo tài chính hàng năm. Thù lao của Hội đồng quản trị thường được thể hiện trong phần “Chi phí quản lý” hoặc “Chi phí điều hành doanh nghiệp” trong báo cáo lợi nhuận và lỗ lũy kế của công ty.

– Tuân thủ các quy định pháp lý và nguyên tắc kế toán: Công ty cần tuân thủ các quy định pháp lý và nguyên tắc kế toán áp dụng trong quốc gia. Điều này bao gồm việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi nhận, báo cáo và phân bổ chi phí thù lao Hội đồng quản trị.

Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Thù lao của thành viên hội đồng quản trị có tính thuế TNCN không? mà Kế toán Hà Nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu