Trang chủ » Giới thiệu » Các khoản giảm trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định

Các khoản giảm trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định

Các khoản giảm trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định là gì? Các bạn hãy cùng kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Các khoản giảm trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định
Các khoản giảm trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định

Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là các khoản được phép trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân. Các khoản giảm trừ này nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế, qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ trong việc đóng thuế và hỗ trợ đời sống cá nhân. Các khoản giảm trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công cụ thể như sau:

  1. Khái niệm giảm trừ thuế TNCN

Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là một biện pháp giảm số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải đóng. Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, các khoản giảm trừ có thể được áp dụng nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho cá nhân dựa trên các yếu tố như mức thu nhập, tình trạng gia đình, và các khoản chi tiêu hợp lý.

  1. Các khoản được giảm trừ khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Bao gồm các khoản sau:

Giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là một khoản giảm trừ được áp dụng vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Theo quy định hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể như sau:

Đối với bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng mỗi tháng và 132 triệu đồng mỗi năm. Điều này có nghĩa là khi tính thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế sẽ được giảm trừ 11 triệu đồng từ thu nhập chịu thuế hàng tháng, tương đương với 132 triệu đồng hàng năm.

Đối với mỗi người phụ thuộc: Mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng mỗi tháng. Các người phụ thuộc bao gồm con cái, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng, cha mẹ nuôi, và những người không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

Đối với bản thân người nộp thuế:

  • Nếu người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, họ phải lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi duy nhất trong một thời điểm (theo tháng).
  • Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, giảm trừ gia cảnh cho bản thân sẽ được áp dụng từ tháng 01 hoặc từ thời điểm cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam cho đến tháng kết thúc hợp đồng lao động hoặc khi rời khỏi Việt Nam trong năm tính thuế.
  • Trong trường hợp người nộp thuế chưa áp dụng giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng trong năm tính thuế, họ vẫn sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.

Đối với người phụ thuộc:

  • Người phụ thuộc bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Cũng bao gồm con đang học tại các cơ sở giáo dục từ bậc đại học đến phổ thông nếu thu nhập của họ không vượt quá 1.000.000 đồng mỗi tháng.
  • Các đối tượng khác như vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp và những người không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải nuôi dưỡng cũng được tính giảm trừ gia cảnh nếu đáp ứng các điều kiện về thu nhập và khả năng lao động.

Lưu ý quan trọng là mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế duy nhất trong năm tính thuế. Nếu nhiều người nộp thuế cùng có chung người phụ thuộc, họ cần thỏa thuận và đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo một người nộp thuế cụ thể. Việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải được thực hiện kịp thời, không quá ngày 31/12 của năm tính thuế, để đảm bảo quyền lợi giảm trừ gia cảnh cho năm đó.

Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

Các khoản đóng bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề yêu cầu tham gia bảo hiểm bắt buộc, đều có ảnh hưởng quan trọng đối với việc tính thuế thu nhập cá nhân. Những khoản này có thể được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động.

Đối với quỹ hưu trí tự nguyện, mức đóng vào quỹ này, bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, tổng mức giảm trừ không được vượt quá một triệu đồng mỗi tháng, bất kể người lao động tham gia một hoặc nhiều quỹ hưu trí tự nguyện. Để xác định số tiền được trừ, cần có chứng từ xác nhận từ quỹ hưu trí tự nguyện hoặc doanh nghiệp bảo hiểm.

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại quốc gia nơi họ làm việc, nếu họ đã tham gia đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia đó, các khoản phí bảo hiểm này cũng có thể được trừ vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. Trong trường hợp cá nhân có chứng từ chứng minh đã đóng bảo hiểm, có thể tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm. Nếu không có chứng từ tạm giảm trừ trong năm, khoản giảm trừ sẽ được thực hiện khi quyết toán thuế.

Khoản đóng góp bảo hiểm và đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào thì được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó. Để chứng minh các khoản bảo hiểm đã đóng, người nộp thuế cần cung cấp bản chụp chứng từ thu tiền từ tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ hoặc đã nộp, trong trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay cho người lao động.

Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, và khuyến học được phép trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, theo các quy định hiện hành. Cụ thể, các khoản đóng góp này bao gồm:

(i) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức và cơ sở chăm sóc: Đây là các khoản chi được thực hiện nhằm hỗ trợ các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, và người già không nơi nương tựa. Các tổ chức và cơ sở này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Để chứng minh các khoản đóng góp này, người nộp thuế cần cung cấp chứng từ thu hợp pháp từ các tổ chức hoặc cơ sở nhận đóng góp.

(ii) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học: Đây là các khoản chi đóng góp vào các quỹ được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật, nhằm mục đích từ thiện, nhân đạo, hoặc khuyến học mà không nhằm mục đích lợi nhuận. Để được trừ khoản đóng góp này, người nộp thuế cần cung cấp chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.

Lưu ý quan trọng: Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, và khuyến học phát sinh trong năm tính thuế nào sẽ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó. Nếu tổng số tiền giảm trừ không hết, số tiền còn lại không được phép chuyển sang trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không được vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh các khoản đóng góp.

  1. Ý nghĩa của việc giảm trừ thuế TNCN

Việc giảm trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng, cả đối với người nộp thuế và đối với nhà nước, thể hiện sự điều chỉnh hợp lý trong chính sách thuế nhằm đảm bảo sự công bằng và khuyến khích phát triển kinh tế – xã hội.

Đối với người nộp thuế, việc giảm trừ thuế thu nhập cá nhân có ý nghĩa thiết thực trong việc giảm gánh nặng thuế phải đóng. Các khoản giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, giảm trừ cho các khoản đóng góp từ thiện, bảo hiểm, hay quỹ hưu trí tự nguyện giúp làm giảm số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, từ đó giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động. Đồng thời, chính sách giảm trừ thuế còn khuyến khích người dân tiết kiệm và đóng góp nhiều hơn cho xã hội, qua việc tham gia vào các quỹ từ thiện, bảo hiểm, hoặc các hoạt động hỗ trợ cộng đồng. Điều này không chỉ giúp nâng cao đời sống cá nhân mà còn góp phần vào các hoạt động xã hội và nhân đạo, tạo ra một cộng đồng vững mạnh và đoàn kết hơn.

Đối với nhà nước, việc áp dụng các quy định giảm trừ thuế TNCN có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng trong phân phối thu nhập. Chính sách này giúp giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp xã hội, từ đó góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội và bảo đảm sự cân bằng trong việc đóng góp thuế của các cá nhân. Hơn nữa, việc giảm trừ thuế cũng khuyến khích các hoạt động kinh tế – xã hội, khi người nộp thuế có nhiều động lực hơn để tham gia vào các hoạt động đầu tư, tiết kiệm, và đóng góp xã hội. Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng và góp phần vào sự ổn định xã hội.


Trên đây là bài viết Các khoản giảm trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.
Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu