Trang chủ » Tài liệu kế toán » Có được giảm thuế GTGT đối với máy móc thiết bị hay không?

Có được giảm thuế GTGT đối với máy móc thiết bị hay không?

Có được giảm thuế GTGT đối với máy móc thiết bị hay không? Các bạn hãy cùng kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có được giảm thuế GTGT đối với máy móc thiết bị hay không?

Có được giảm thuế GTGT đối với máy móc thiết bị hay không?

  1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Theo Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, khái niệm thuế giá trị gia tăng được định nghĩa rõ ràng như sau: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.” Điều này có nghĩa là thuế này được áp dụng đối với giá trị gia tăng mà hàng hóa và dịch vụ đạt được trong từng giai đoạn của quá trình kinh tế, từ khâu sản xuất cho đến khi đến tay người tiêu dùng. Bên cạnh tên gọi chính thức là thuế giá trị gia tăng, loại thuế này còn được biết đến phổ biến hơn với tên gọi tắt là VAT, đây là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Value-Added Tax.” VAT đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của nhiều quốc gia, giúp chính phủ thu ngân sách và quản lý kinh tế hiệu quả hơn.

Theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, người nộp thuế giá trị gia tăng được xác định là các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, được gọi chung là cơ sở kinh doanh, cùng với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, được gọi là người nhập khẩu. Điều này cho thấy rằng, pháp luật đã quy định rõ ràng về đối tượng chịu trách nhiệm nộp thuế, tạo cơ sở cho việc quản lý và thu thuế hiệu quả.

Tuy nhiên, trong thực tế, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, có nghĩa là nó được tính vào giá bán của hàng hóa và dịch vụ. Khi người tiêu dùng mua sản phẩm, họ sẽ phải trả mức giá đã bao gồm cả thuế GTGT. Do đó, trong khi các cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu là những người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan nhà nước, thì người chịu thuế cuối cùng lại chính là người tiêu dùng. Điều này tạo ra một hệ thống thuế mà trong đó người tiêu dùng sẽ không trực tiếp thấy được khoản thuế mình phải trả, nhưng họ vẫn phải gánh chịu chi phí đó thông qua giá cả sản phẩm.

Như vậy, sự phân chia giữa người nộp thuế và người chịu thuế trong trường hợp của thuế GTGT phản ánh tính chất phức tạp của hệ thống thuế và vai trò của các cơ sở kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, đồng thời cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh quản lý thuế.

  1. Đối tượng chịu thuế GTGT

Tại Điều 3 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, các quy định về đối tượng chịu thuế được nêu rõ: “Điều 3. Đối tượng chịu thuế. Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.” Điều này có nghĩa là tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, bao gồm cả những hàng hóa và dịch vụ được mua từ các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, sẽ phải chịu thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, luật cũng quy định rằng sẽ có một số hàng hóa và dịch vụ nhất định không phải chịu loại thuế này, và những đối tượng không chịu thuế được liệt kê cụ thể trong Điều 5 của luật. Việc quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc áp dụng thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của đất nước.

  1. Các trường hợp máy móc thiết bị được giảm thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 3 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, quy định rõ ràng về đối tượng chịu thuế như sau: “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.” Điều này có nghĩa là tất cả hàng hóa và dịch vụ được sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong nước sẽ phải chịu thuế giá trị gia tăng, ngoại trừ những trường hợp cụ thể được miễn trừ theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo khoản 3 của Điều 8 trong cùng luật, mức thuế suất 10% sẽ được áp dụng đối với các hàng hóa và dịch vụ không nằm trong các khoản 1 và 2 của điều này. Điều này giúp xác định rõ mức thuế đối với các loại hàng hóa và dịch vụ phổ biến trên thị trường.

Đặc biệt, căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 1 của Nghị định 94/2023/NĐ-CP, có quy định về việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa và dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%. Tuy nhiên, có một số nhóm hàng hóa và dịch vụ được loại trừ khỏi chính sách giảm thuế này, bao gồm viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, và một số lĩnh vực khác như kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng, và công nghệ thông tin theo pháp luật hiện hành.

Dựa trên những quy định này, các mặt hàng như thiết bị điện tử gia dụng sẽ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và sẽ áp dụng mức thuế suất GTGT là 10%. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến giá cả của các sản phẩm trên thị trường mà còn góp phần vào việc quản lý và thu ngân sách nhà nước từ lĩnh vực tiêu dùng và sản xuất.

Ngoài các quy định về thuế giá trị gia tăng, mặt hàng thiết bị điện tử gia dụng còn được liệt kê cụ thể tại Phụ lục 3 của Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng, theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP. Quy định này có hiệu lực đến hết ngày 30/06/2024, nhằm khẳng định rằng các mặt hàng thiết bị điện tử gia dụng sẽ không được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT xuống còn 8%. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mức thuế mà người tiêu dùng phải trả khi mua sắm các sản phẩm này.

Cụ thể, các mặt hàng như tủ lạnh và máy làm lạnh, máy giặt, lò vi sóng, máy hút bụi, thiết bị điều hòa không khí, máy hút ẩm, cùng với các loại thiết bị điện tử gia dụng khác sẽ tiếp tục chịu mức thuế GTGT 10%. Việc không áp dụng chính sách giảm thuế đối với những sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng, đồng thời cũng tạo ra áp lực tài chính cho các gia đình trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Qua đó, chính sách thuế này không chỉ nhằm mục đích quản lý ngân sách nhà nước mà còn phản ánh chiến lược phát triển kinh tế bền vững trong lĩnh vực công nghệ thông tin và tiêu dùng.

  1. Điều kiện để được giảm thuế GTGT

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP, quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15. Trước đó, vào ngày 29/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết này, trong đó quyết định giảm 2% thuế suất thuế GTGT cho năm 2024. Cụ thể, Quốc hội đồng ý tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15 trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024, áp dụng cho các nhóm hàng hóa và dịch vụ hiện đang chịu thuế suất 10%.

Theo quy định mới nhất này, việc giảm thuế GTGT 2% sẽ góp phần hỗ trợ doanh nghiệp và người tiêu dùng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đồng thời kích thích tiêu dùng nội địa. Trước đó, nhiều văn bản đã được phát hành để chuẩn bị cho việc giảm thuế này, bao gồm Nghị quyết 182/NQ-CP và Nghị quyết 179/NQ-CP của Chính phủ, cũng như các công văn từ Bộ Tài chính. Vào ngày 03/11/2023, Chính phủ đã có Nghị quyết 182/NQ-CP về dự án Nghị quyết của Quốc hội liên quan đến giảm thuế GTGT. Trước đó, vào ngày 01/11/2023, Nghị quyết 179/NQ-CP đã đề xuất xây dựng dự án nghị quyết về chính sách giảm thuế này.

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đã có Công văn 11239/BTC-CST xin ý kiến về việc giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng đầu năm 2024. Việc đề xuất này được hỗ trợ bởi các chỉ đạo từ Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác, nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của chính sách thuế trong điều kiện kinh tế hiện tại. Đặc biệt, trong Thông báo 399a/TB-VPCP, Thường trực Chính phủ đã yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương trình Quốc hội về việc tiếp tục giảm thuế GTGT 2%, nếu tình hình kinh tế và doanh nghiệp vẫn còn khó khăn. Điều này cho thấy sự quan tâm lớn của Chính phủ đối với việc hỗ trợ kinh tế và thúc đẩy tiêu dùng trong nước, đồng thời đảm bảo rằng các chính sách thuế được thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả nhất.

Trên đây là bài viết Có được giảm thuế GTGT đối với máy móc thiết bị hay không? mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

 

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu