Trang chủ » Tài liệu kế toán » Có được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp phát sinh lớn hơn 300 triệu đồng mỗi quý không?

Có được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp phát sinh lớn hơn 300 triệu đồng mỗi quý không?

Có được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp phát sinh lớn hơn 300 triệu đồng mỗi quý không? Hoàn thuế giá trị gia tăng do chuyển địa điểm kinh doanh? Kê khai xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư? Có được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn quá thời hạn? Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tài sản đầu tư phát sinh? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp phát sinh lớn hơn 300 triệu đồng mỗi quý không?
Có được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp phát sinh lớn hơn 300 triệu đồng mỗi quý không?
  1. Số tiền được hoàn thuế GTGT tối đa hàng quý của doanh nghiệp?

Kính thưa Luật Minh Khuê: Doanh nghiệp tôi thành lập thàng 11/2016, có phát sinh các chi phí đầu vào như nhà xưởng, máy móc,… với giá trị thuế GTGT đầu vào lớn hơn 300 triệu đồng mà chưa phát sinh doanh thu nên chưa có thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp tôi có được hoàn thuế GTGT theo quy định không?

Cảm ơn!

Trả lời:

Theo Khoản 3 điều 1, Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế quy định về 9 đối tượng được hoàn thuế như sau:

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

  1. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
  2. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.

Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.

c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.

c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.

  1. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

b)Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.

c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

  1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

  1. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.

Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

  1. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
  2. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
  3. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Như vậy với thông tin bạn đưa ra chưa có thông tin đầy đủ để căn cứ thuộc đối tượng nào trong trường hợp được làm thủ tục hoàn thuế GTGT.

Nếu doanh nghiệp của bạn là doanh nghiệp kinh doanh thông thường và không thuộc 8 đối tượng quy định tại khoản 2 đến 9 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC. Thì doanh nghiệp của bạn là doanh nghiệp thành lập sau tháng 7/2016 do đó doanh nghiệp sẽ không được hoàn thuế mà được tính khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

  1. Hoàn thuế giá trị gia tăng do chuyển địa điểm kinh doanh?

Ngày 05 tháng 01 năm 2005, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) gông văn 07TCT/DNNN hoàn thuế giá trị gia tăng do chuyển địa điểm:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
Số: 07TCT/DNNN
V/v: Hoàn thuế GTGT
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
Kính gửi:
Đồng kính gửi:
Công ty Sông Đà 8
Cục Thuế tỉnh Hà Tây

Trảlời công văn số 809 CT/TCKT ngày 27/10/2004 của Công ty Sông Đà 8 về việc hoànthuế GTGT do chuyển địa điểm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theoqui định tại Mục I, Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của BộTài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 củaChính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sungmột số điều của luật thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương phápkhấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp: thuế GTGT đầu vào lớnhơn thuế đầu ra 3 tháng liên tục, cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu có thuế đầuvào phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu trở lên, cơ sở kinhdoanh đầu tư mới từ một năm chưa có doanh thu, cơ sở kinh doanh quyết toán thuếkhi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao,bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT nộp thừa hoặc thuếGTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Côngty Sông Đà 8 có trụ sở tại thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây nay chuyển địa điểm lênTuyên Quang, theo báo cáo của công ty tại công văn số 809/CT /TCKT ngày 27/10/2004,Công ty đã được Cục thuế tỉnh Hà Tây kiểm tra quyết toán thuế năm 2003 và kiểmtra trước khi hoàn thuế, vì vậy nếu đơn vị đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế và Cụcthuế tỉnh Hà Tây đã có kết quả kiểm tra trước khi hoàn thì, để giảm bớt khókhăn cho Công ty do phải chuyển địa điểm lên miền núi và tạo điều kiện thuậnlợi để Cục thuế tỉnh Tuyên Quang theo dõi đơn vị mới được chuyển đến. Tổng cụcThuế nhất trí để Cục thuế tỉnh Hà Tây hoàn số thuế GTGT cho Công ty Sông Đà 8tại Hà Tây theo hồ sơ hoàn thuế đã được Cục Thuế tỉnh Hà Tây kiểm tra. Để cócăn cứ hoàn thuế GTGT Công ty Sông Đà 8 phải có văn bản cam kết với Cục thuế HàTây và Cục thuế tỉnh Tuyên Quang: số thuế GTGT được hoàn tại Hà Tây thì Công tykhông kê khai khấu trừ tại Tuyên Quang, đồng thời cung cấp cho Cục thuế Hà Tâyđầy đủ các thủ tục về hoàn thuế (tên, địa chỉ, số tài khoản … của đơn vị đượchoàn). Cục Thuế tỉnh Hà Tây xem xét hoàn thuế cho đơn vị theo qui định.

Tổngcục Thuế trả lời để Công ty Sông Đà 8, Cục thuế tỉnh Hà Tây biết, thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên
– Cục thuế tỉnh Tuyên Quang
– Lưu VP (HC), DNNN (2b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Cúc
  1. Kê khai xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư?

Ngày 10 tháng 07 năm 2012, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 2448/TCT-KK kê khai xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 2448/TCT-KK
V/v kê khai và xử lý hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2012

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Trả lời công văn số 5462 CT/KK&KTT ngày 04/4/2012 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc kê khai và xử lý hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư. Sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ;

Căn cứ Khoản 3 Điều 10 và Điều 41 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định về khai thuế GTGT;

Căn cứ Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

Căn cứ quy định tại Khoản 8 Điều 3 và Điều 45 Luật đầu tư năm 2005:

+ Khoản 8 Điều 3: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoản thời gian xác định”;

+ Điều 45 quy định về thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước thì: “Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư”.

Căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư giải thích từ ngữ như sau:

“2. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang hoạt động.

  1. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường của dự án đầu tư hiện có”.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:

  1. Đối với các trường hợp phát sinh trước thời điểm Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực không xem xét lại.
  2. Đối với các trường hợp phát sinh từ thời điểm Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính có hiệu lực trở đi:

– Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới:

+ Tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì ngoài việc phải kê khai riêng vào tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện trên tờ khai mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

+ Tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư.

Hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3(c) Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp doanh nghiệp không lập hồ sơ riêng để hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư đã thực hiện khấu trừ với thuế GTGT đầu ra thì cũng không điều chỉnh lại.

– Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì phải kê khai thuế GTGT của dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản 3(c) Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2012 của Bộ Tài chính nêu trên để được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo quy định.

– Đối với các dự án xây nhà để bán hoặc bán một phần một phần làm tài sản cho thuê được kê khai chung tại tờ khai mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế GTGT đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 41 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập không từ dự án đầu tư thì áp dụng hướng dẫn hoàn thuế tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC .

  1. Xử lý việc kê khai không đúng quy định:

Đối với các trường hợp đã kê khai không đúng sau ngày Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực phải kê khai điều chỉnh; đối với các trường hợp đã hoàn thuế phải thực hiện thu hồi tiền hoàn thuế và xử lý phạt về hành vi khai sai hoặc trốn thuế, chậm nộp tiền thuế theo quy định.

  1. Văn bản pháp luật hướng dẫn về thuế không quy định dự án đầu tư có giấy phép hay không có giấy phép, chỉ quy định thủ tục thành lập cơ sở kinh doanh mới từ dự án đầu tư mới. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế, để đảm bảo tính xác thực của dự án, cơ quan thuế cần xem xét hồ sơ tài liệu liên quan đến dự án có phù hợp với quy định về luật đầu tư.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lãnh đạo Bộ (để b/c);
– Vụ: PC, CST (BTC);
– Vụ: PC, CS (TCT);
– Lưu: VT, KK (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Văn Trường
  1. Có được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn quá thời hạn?

Ngày 21 tháng 03 năm 2013, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 909/TCT-KK hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn quá thời hạn:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
———
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 909/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn quá thời hạn của dự án sử dụng vốn ODA
Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2013

Kínhgửi: Sở Công Thương tỉnh Đắk Lắk

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 37/SCT-TTGD của Sở Công Thương tỉnh Đắk Lắk đề nghị Bộ Tài chính xem xét lại công văn số 4369/TCT-KK của Tổng cục Thuế ngày 6/12/2012 về việc hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn của dự án sử dụng vốn ODA. Về việc này. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Ngày 6/12/2012 Tổng cục Thuế đã cócông văn số 4369/TCT-KK gửi  Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk hướng dẫn vướng mắc về hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn quá thời hạn của dự án sử dụng vốn ODA. Trong đó nêurõ trường hợp từ tháng 1/2010 đến tháng 6/2011. Ban quản lý các dự án hỗ trợ kỹthuật cho các hoạt động của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột không thựchiện kê khai, không chấp hành pháp luật về thuế thì những hóa đơn này khôngđược kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào để xem xét hoàn thuế theo hướng dẫntại Điểm 4 Mục V Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.

Từ ngày 1/7/2011 trở đi chủ dự ánODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng Dự án ODA và Tổ chức ở Việt Nam sử dụngtiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT không phải kê khai thuếGTGT hàng tháng theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 11, Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế thông báo để Sở Côngthương tỉnh Đắk Lắk được biết và liên hệ với  Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk để đượchướng dẫn thực hiện.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
– Vụ PC, CS (TCT);
– Lưu VT, KK (2b)
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
Phạm Quốc Thái
  1. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tài sản đầu tư phát sinh?

Ngày 12 tháng 6 năm 2009, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 2389/TCT-KK hoàn thuế giá trị gia tăng:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———-
Số: 2389/TCT-KK
V/v hoàn thuế giá trị gia tăng
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2009

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.

Trả lời công văn số 4843/CT-KTr1 ngày 06/05/2009 của CụcThuế tỉnh Bình Dương về việc hoàn thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ýkiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 9, Điểm 29 Mục II Phần A và Điểm1.2(c) Mục III Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tàichính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1.9, Điểm 2 Mục II Phần A và Điểm1.2(c2) Mục III Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tàichính hướng dẫn về Thuế GTGT;

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 9 Mục II Phần A; Điểm 1.2(c3) và1.2(c7) Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tàichính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế đề nghị CụcThuế kiểm tra xác định cụ thể. Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT từng tháng theothời gian tương ứng với hiệu lực văn bản pháp luật Thuế để xác định số thuếGTGT được kê khai khấu trừ hoặc hoàn và số thuế thuế GTGT không được kê khai khấutrừ/ hoàn, theo đó số thuế GTGT của tài sản đầu tư phát sinh trước ngày Thôngtư số 32/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực thì được tính khấu trừ, hoànthuế theo quy định tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính; đối với sốthuế GTGT của tài sản đầu tư phát sinh từ ngày Thông tư số 32/2007/TT-BTC củaBộ Tài chính có hiệu lực thì được xử lý như sau:

– Nếu Công ty mua tài sản cố định (TSCĐ) chỉ phục vụ chohoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vàophát sinh do mua các TSCĐ này không được kê khai, khấu trừ mà tính vào nguyêngiá TSCĐ.

– Nếu Công ty mua TSCĐ phục vụ dùng chung cho cả hoạt độngkinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và đối tượng chịu thuế GTGT thìthuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ.

Số thuế GTGT của tài sản đầu tư phát sinh kể từ ngày1/1/2009 thì được tính khấu trừ, hoàn thuế theo quy định tại Thông tư số129/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biếtvà căn cứ tình hình hoạt động của đơn vị để áp dụng chính sách thuế đúng quyđịnh./.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Huyến
  1. Hoàn thuế giá trị gia tăng khi giám đốc công ty bị khởi tố bắt giam?

Ngày 03 tháng 10 năm 2016, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 4560/TCT-KK hoàn thuế giá trị gia tăng:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 4560/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2016

Kính gửi:  Cục Thuế tỉnh Hậu Giang

Trả lời Công văn số 971/CT-KTT ngày 23/6/2016 của  Cục Thuế tỉnh Hậu Giang v/v hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 12c Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính:

 “Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGTchưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế… ”

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính:

“3. Trong quá trình giải quyết hoàn thuế mà cơ quan thuế qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra hoặc người nộp thuế bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ liên quan đến số thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế về việc hồ sơ chưa đủ điều kiện hoàn thuế. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế khi có kết quả hoặc ý kiến của cơ quan công an hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có đủ hồ sơ theo quy định.”

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:

Trường hợp trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty TNHH MTV nông thủy sản Tây Nam, Giám đốc là ông Nguyễn Huỳnh Đạt Nhân bị Công an TP Cần Thơ bắt giam để điều tra về hành vi “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, không có ủy quyền đại diện tư cách pháp nhân của Công ty dẫn đến việc không ký được biên bản kiểm tra thuế, đồng thời Công ty đã có Thông báo v/v dừng dự án ngày 09/11/2015 thì Cục Thuế chưa thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế, đồng thời chưa điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ.

Cục Thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế khi có kết quả hoặc ý kiến của cơ quan công an hoặc của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để  Cục Thuế tỉnh Hậu Giang được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:– Như trên;
– Phó TCTr Nguyễn Đại Trí;
– Vụ CS, Vụ PC, TTr;
– Lưu: VT, KK(2b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNGKÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đào Ngọc Sơn

Trên đây là bài viết Quy định về thủ tục và thời hạn hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với hàng nhập khẩu? mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu