Trang chủ » Tài liệu kế toán » Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu hay không?

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu hay không?

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu hay không?

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu hay không?

1. Lương hưu được miễn thuế thu nhập cá nhân

Tiền lương hưu, một trong những nguồn thu nhập quan trọng đối với người về hưu, thường là vấn đề được quan tâm trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân. Một số quy định của pháp luật Việt Nam đã được đưa ra để xác định việc đóng thuế đối với loại thu nhập này.

Trước hết, theo Khoản 10 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 của Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012), một số khoản thu nhập được miễn thuế. Trong số đó, Khoản 10 đề cập đến tiền lương hưu. Cụ thể, tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả hoặc do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Điều này cũng được thể hiện rõ trong Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, nơi quy định rằng tiền lương hưu từ Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc từ quỹ hưu trí tự nguyện được miễn thuế. Điều này áp dụng cho cá nhân sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

Trong bối cảnh này, những người về hưu nhận tiền lương hưu từ các nguồn này sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng thuế đối với người về hưu và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ trong giai đoạn sau khi đã nghỉ hưu.

Tuy nhiên, đáng lưu ý là quy định miễn thuế chỉ áp dụng cho tiền lương hưu do các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức chính thức như Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc quỹ hưu trí tự nguyện chi trả. Đối với các nguồn thu nhập khác có thể phát sinh trong quá trình về hưu như thu nhập từ đầu tư, kinh doanh, hoặc các khoản thu nhập khác không liên quan đến lương hưu, vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu từ các nguồn chính thức như Quỹ bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí tự nguyện là một chính sách nhằm bảo vệ người lao động sau thời gian làm việc và đảm bảo cuộc sống ổn định cho họ trong giai đoạn nghỉ hưu. Đồng thời, điều này cũng thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với người lao động và người về hưu trong việc xây dựng một hệ thống bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí vững mạnh và bền vững.

2. Trường hợp ngoại lệ

Trong một số trường hợp ngoại lệ, người lao động về hưu có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu vẫn có thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi về hưu và tiếp tục tham gia vào các hoạt động lao động khác.

Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản phụ thuộc, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xem xét là một trong các khoản thu nhập chịu thuế. Cụ thể, Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định rõ ràng về việc thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được xem xét chịu thuế. Điều này áp dụng cho các khoản tiền lương, tiền công, cũng như các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất tiền lương, tiền công, trừ những khoản được quy định miễn thuế theo quy định của pháp luật.

Do đó, trong trường hợp người lao động về hưu tiếp tục đi làm và nhận được thu nhập từ tiền lương, tiền công, thì khoản thu nhập này sẽ không được miễn thuế mà phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định chung. Điều này áp dụng cho mọi trường hợp, không phụ thuộc vào nguồn gốc của thu nhập hay tình trạng về hưu của người lao động.

Trong tình huống này, việc đóng thuế thu nhập cá nhân trở thành bắt buộc và người lao động về hưu cần tuân thủ đúng các quy định pháp luật liên quan. Việc này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc thu thuế, đồng thời giữ vững nguồn thu ngân sách nhà nước để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Tóm lại, trong trường hợp người lao động về hưu tiếp tục đi làm và có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thì họ vẫn phải tuân thủ quy định của pháp luật về đóng thuế thu nhập cá nhân. Điều này là cơ bản và không thể tránh khỏi, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế của đất nước.

3. Chậm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân có bị phạt không?

Chậm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân có thể đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến việc xử phạt và hậu quả pháp lý mà người nộp thuế cần phải đối mặt. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến người nộp thuế mà còn có tác động đáng kể đến quyền lợi của ngân sách nhà nước và cả sự ổn định của hệ thống thuế.

Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, việc chậm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân sẽ chịu các biện pháp xử phạt nhất định. Trong đó, phạt cảnh cáo được áp dụng đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. Mức phạt tiền tăng dần từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy thuộc vào số ngày chậm nộp và tình hình cụ thể của vi phạm.

Cụ thể, việc nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức phạt sẽ tăng lên từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu vi phạm kéo dài từ 31 ngày đến 60 ngày. Đối với các trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày, phạt có thể lên đến 25.000.000 đồng, tùy thuộc vào số thuế phát sinh và thời gian chậm nộp.

Ngoài việc phải chịu mức phạt tiền, người nộp thuế còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra. Điều này có thể bao gồm buộc nộp đủ số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước và buộc nộp hồ sơ khai thuế cùng các phụ lục liên quan.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc áp dụng mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả cũng phụ thuộc vào tình hình cụ thể của từng trường hợp và quyết định của cơ quan thuế. Điều này có thể được xem xét và quyết định thông qua các biện pháp hòa giải, thanh tra hoặc kiểm tra thuế.

Ngoài ra, việc chậm nộp hồ sơ khai thuế cũng có thể gây ra những hậu quả không chỉ về mặt pháp lý mà còn về mặt tài chính và uy tín của cá nhân hoặc doanh nghiệp. Mặc dù việc chậm nộp có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như sơ xuất, thiếu thông tin, hoặc vấn đề về quy trình, nhưng tác động của nó có thể làm giảm uy tín của người nộp thuế trong mắt cơ quan thuế và các đối tác kinh doanh.

Do đó, để tránh bị phạt và tác động tiêu cực đến uy tín và hoạt động kinh doanh, việc nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn là điều rất quan trọng. Việc tuân thủ đúng quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là một biện pháp cơ bản để đảm bảo tuân thủ pháp luật và duy trì uy tín trong cộng đồng kinh doanh.
Trên đây là bài viết Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu hay không? mà Kế toán Hà Nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán Hà Nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu