Trang chủ » Tài liệu kế toán » Có phải đóng thuế TNCN khi mở tiệm cắt tóc lưu động hay không?

Có phải đóng thuế TNCN khi mở tiệm cắt tóc lưu động hay không?

Cắt tóc lưu động là dịch vụ cắt tóc được cung cấp tại nơi khách hàng yêu cầu, thay vì phải đến tận cửa hàng, khách hàng có thể yêu cầu dịch vụ cắt tóc ngay tại nhà riêng, văn phòng, khách sạn hoặc bất kỳ địa điểm nào họ mong muốn. Vậy có phải đóng thuế TNCN khi mở tiệm cắt tóc lưu động hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có phải đóng thuế TNCN khi mở tiệm cắt tóc lưu động hay không?
Có phải đóng thuế TNCN khi mở tiệm cắt tóc lưu động hay không?
  1. Cơ sở pháp lý quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể

Thông tư 40/2021/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 01 tháng 6 năm 2021, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2021. Thông tư này được ban hành nhằm hướng dẫn chi tiết về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh. Các quy định trong Thông tư 40/2021/TT-BTC có ảnh hưởng sâu rộng đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh, và vì thế, nó là một tài liệu quan trọng để các đối tượng này tham khảo và thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định.

Thông tư 40/2021/TT-BTC là cơ sở pháp lý chính để hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh. Thông tư này cung cấp các quy định chi tiết về cách tính thuế, kê khai thuế, và quản lý thuế, đồng thời hướng dẫn các biện pháp để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng pháp luật. Việc hiểu rõ các quy định của Thông tư 40/2021/TT-BTC sẽ giúp hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành.

  1. Quy định về doanh thu chịu thuế TNCN của tiệm cắt tóc lưu động

Theo Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2021, các hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Cụ thể, quy định này nêu rõ rằng nếu doanh thu của hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh không vượt quá mức 100 triệu đồng trong một năm dương lịch, thì những đối tượng này không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT và TNCN theo quy định của pháp luật về thuế.

Hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh vẫn có trách nhiệm khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ, đồng thời nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Điều này có nghĩa là dù không phải nộp thuế do doanh thu thấp, họ vẫn cần phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến việc kê khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của các thông tin trong hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật.

Khi doanh thu của hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh vượt qua ngưỡng 100 triệu đồng trong năm dương lịch, họ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định rõ các mức thuế suất và các loại thuế phải nộp, bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào Phụ lục I của Thông tư 40/2021/TT-BTC, các loại hình dịch vụ và xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu sẽ được áp dụng các tỷ lệ phần trăm khác nhau để tính thuế GTGT và thuế TNCN. Dưới đây là các thông tin chi tiết về thuế suất đối với một số ngành nghề cụ thể:

–  Dịch vụ lưu trú: Bao gồm hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch hoặc khách vãng lai, cũng như dịch vụ lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và các đối tượng tương tự. Mức thuế suất áp dụng là 5% cho thuế GTGT và 2% cho thuế TNCN.

– Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động hỗ trợ liên quan đến vận tải: Bao gồm các dịch vụ như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện, với thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%.

– Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện: Mức thuế suất 5% cho GTGT và 2% cho TNCN.

– Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý: Cung cấp dịch vụ môi giới, đấu giá, và nhận hoa hồng đại lý với mức thuế GTGT 5% và thuế TNCN 2%.

– Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán, và dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan: Các dịch vụ tư vấn và làm thủ tục hành chính sẽ chịu thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%.

– Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông, quảng cáo trên sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số: Thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%.

– Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác: Bao gồm các dịch vụ văn phòng, dịch vụ hỗ trợ khác với mức thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%.

– Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game: Các dịch vụ giải trí này áp dụng thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%.

– Dịch vụ may đo, giặt là, cắt tóc, làm đầu, gội đầu: Những dịch vụ này áp dụng mức thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%.

– Dịch vụ sửa chữa khác: Bao gồm các dịch vụ sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình, với mức thuế GTGT 5% và thuế TNCN 2%.

– Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản: Các dịch vụ liên quan đến xây dựng cơ bản có mức thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%.

– Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Những dịch vụ này có mức thuế GTGT là 10% và thuế TNCN là 2%.

– Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu: Bao gồm cả lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp với mức thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%

Theo quy định nêu trên, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh các dịch vụ như may đo, giặt là, cắt tóc, làm đầu, gội đầu sẽ phải chịu tổng mức thuế suất là 7%.

– Mức thuế GTGT đối với các dịch vụ này là 5%.

– Mức thuế TNCN đối với các dịch vụ này là 2%.

Số tiền thuế phải nộp sẽ được tính dựa trên doanh thu tính thuế, với doanh thu bao gồm tất cả các khoản thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi kinh doanh các dịch vụ cắt tóc lưu động phải chịu 5% thuế GTGT và 2% thuế TNCN.

Tổng cộng mức thuế suất mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dịch vụ cắt tóc lưu động phải chịu là 7%.

  1. Thủ tục nộp thuế TNCN đối với tiệm cắt tóc lưu động

Hộ kinh doanh cá thể kinh doanh tiệm cắt tóc lưu động có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định của pháp luật về thuế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục nộp thuế TNCN đối với tiệm cắt tóc lưu động:

Lựa chọn kỳ nộp thuế TNCN:

– Hộ kinh doanh cá thể có thể lựa chọn nộp thuế TNCN theo kỳ hàng tháng hoặc quý.

– Việc lựa chọn kỳ nộp thuế cần được thông báo bằng văn bản gửi đến cơ quan thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp đi vào hoạt động.

– Sau khi đã lựa chọn và thông báo kỳ nộp thuế, hộ kinh doanh cá thể không được tự ý thay đổi.

Mức thuế TNCN:

– Mức thuế TNCN áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể là 5% trên doanh thu.

– Doanh thu tính thuế TNCN bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ cắt tóc lưu động và doanh thu từ các hoạt động kinh doanh khác (nếu có).

Hướng dẫn kê khai và nộp thuế TNCN:

– Kê khai thuế:

+ Hộ kinh doanh cá thể cần kê khai thuế TNCN theo mẫu tờ khai quy định của Bộ Tài chính.

+ Mẫu tờ khai thuế TNCN có thể tải xuống từ Cổng dịch vụ thuế điện tử của Tổng cục Thuế hoặc nhận trực tiếp tại cơ quan thuế địa phương.

+ Hộ kinh doanh cá thể cần kê khai đầy đủ và chính xác các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thuế TNCN phải nộp trong kỳ.

– Nộp thuế:

+ Hộ kinh doanh cá thể có thể nộp thuế TNCN trực tuyến qua Cổng dịch vụ thuế điện tử của Tổng cục Thuế hoặc trực tiếp tại cơ quan thuế địa phương.

+ Khi nộp thuế trực tuyến, hộ kinh doanh cá thể cần sử dụng chữ ký số hoặc tài khoản truy cập Cổng dịch vụ thuế điện tử.

+ Khi nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế địa phương, hộ kinh doanh cá thể cần mang theo tờ khai thuế đã kê khai và các giấy tờ liên quan khác.

Hạn nộp thuế:

– Hạn nộp thuế TNCN đối với kỳ nộp thuế hàng tháng là trong vòng 20 ngày kể từ ngày cuối tháng.

– Hạn nộp thuế TNCN đối với kỳ nộp thuế quý là trong vòng 20 ngày kể từ ngày cuối quý.

Lưu ý:

– Hộ kinh doanh cá thể cần lưu giữ đầy đủ các hồ sơ liên quan đến việc kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

– Việc khai thuế và nộp thuế không đúng thời hạn hoặc khai không đúng, thiếu thông tin theo quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.

 
Trên đây là bài viết Có phải đóng thuế TNCN khi mở tiệm cắt tóc lưu động hay không? mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu