Trang chủ » Tài liệu kế toán » Có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% đối với lao động thử việc hay không?

Có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% đối với lao động thử việc hay không?

Có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% đối với lao động thử việc hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% đối với lao động thử việc hay không?
Có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% đối với lao động thử việc hay không?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một khái niệm trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân, áp dụng để giảm bớt số thuế phải nộp của người có thu nhập. Điều này được thực hiện bằng cách trừ một khoản tiền nhất định từ tổng thu nhập tính toán trước khi tính thuế. Đây là một chính sách thuế nhằm hỗ trợ cá nhân bảo vệ thu nhập, đặc biệt là các khoản thu nhập chịu thuế.

  1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân và thời gian thử việc

Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thu thuế của một đất nước, là nguồn tài chính quan trọng góp phần đảm bảo hoạt động của ngân sách nhà nước. Được áp dụng trên nguyên tắc thu từ những cá nhân có thu nhập, Thuế TNCN không chỉ là một khoản tiền đơn thuần mà mỗi người phải nộp, mà còn là biện pháp hành động chính sách nhằm đảm bảo tính công bằng và sự phân bổ của tài nguyên xã hội.

Theo đó, các cá nhân có thu nhập cao sẽ phải chịu mức thuế cao hơn, trong khi những người có thu nhập thấp sẽ được miễn giảm hoặc được áp dụng mức thuế thấp hơn. Điều này phản ánh sự chia sẻ công bằng gánh nặng tài chính của xã hội, đồng thời giúp giảm thiểu khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội. Điểm đặc biệt của Thuế TNCN là khả năng tạo ra nguồn tài chính ổn định và bền vững cho ngân sách nhà nước, từ đó hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân.

Không chỉ đơn thuần là một phương tiện thu thuế, Thuế TNCN còn thể hiện cam kết của nhà nước trong việc thúc đẩy sự công bằng và phát triển bền vững của đất nước. Bằng cách đóng góp vào ngân sách quốc gia, mỗi cá nhân không chỉ thể hiện sự chịu trách nhiệm với xã hội mà còn hưởng lợi từ những dịch vụ công cơ bản và hạ tầng hỗ trợ mà chính phủ cung cấp. Đây là một ví dụ điển hình cho việc cân bằng giữa quyền lợi cá nhân và lợi ích cộng đồng, đồng thời là nền tảng để xây dựng một xã hội hài hòa và phát triển.

Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế được phân loại rõ ràng thành hai nhóm chính: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

Đầu tiên, cá nhân cư trú là những người đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây: (a) có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch, hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; (b) có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Thứ hai, cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng bất kỳ điều kiện nào trong hai điều kiện nêu trên.

Với việc phân loại rõ ràng này, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã xác định rõ đối tượng nào phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Điều này giúp bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để áp dụng các biện pháp quản lý và kiểm soát hiệu quả đối với thu nhập cá nhân của người dân Việt Nam và người nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam.

Hiểu như thế nào về thời gian thử việc?

Thử việc, hay còn gọi là thử việc làm hay thử việc nghề nghiệp, là một giai đoạn quan trọng đối với cả nhà tuyển dụng và người lao động trong quá trình tuyển dụng và gia nhập công ty. Đây là một thời gian ngắn, thường kéo dài từ vài tháng đến một năm, cho phép cả hai bên có cơ hội để thử nghiệm và đánh giá mức độ phù hợp của nhau trước khi quyết định chính thức về sự nghiệp lâu dài.

Giai đoạn thử việc thường bắt đầu với việc ký kết hợp đồng lao động tạm thời hoặc hợp đồng thử việc giữa người lao động và công ty. Trong thời gian này, người lao động sẽ tham gia vào các hoạt động công việc hàng ngày, làm quen với môi trường làm việc, các quy trình và nhiệm vụ được giao.

Mục tiêu chính của thử việc là để cả hai bên có thể đánh giá được mức độ phù hợp với nhau. Công ty sẽ đánh giá hiệu suất làm việc của người thử việc, xem họ có đáp ứng được các yêu cầu công việc, các giá trị và nền tảng của công ty hay không. Đồng thời, người thử việc cũng có cơ hội để tìm hiểu rõ hơn về công ty, về công việc mình đang làm, và xem xét liệu đó có phải là môi trường và sự nghiệp mà họ mong muốn.

Trong giai đoạn thử việc, người lao động thường sẽ được hưởng một phần các quyền lợi và mức lương tương đương với nhân viên chính thức, nhưng có thể sẽ không nhận được một số phúc lợi hoặc các đặc quyền riêng dành cho nhân viên chính thức. Điều này giúp công ty tiết kiệm chi phí và đồng thời cũng là một phần của quá trình thử nghiệm.

Nếu sau giai đoạn thử việc cả hai bên đều hài lòng với kết quả, công ty sẽ quyết định chấp nhận người thử việc trở thành nhân viên chính thức. Từ đó, người lao động sẽ có các quyền lợi và trách nhiệm tương tự như các đồng nghiệp khác, và sẽ đóng góp vào sự phát triển và thành công của công ty trong tương lai.

Tóm lại, thử việc không chỉ là một bước quan trọng trong quá trình tuyển dụng và thử nghiệm nhân sự của công ty mà còn là cơ hội để cả hai bên hiểu rõ hơn về nhau và xây dựng một mối quan hệ làm việc bền vững và có ý nghĩa.

  1. Quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người thử việc

Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đã được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, thu nhập chịu thuế bao gồm mọi khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tương đương. Điều này bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được liệt kê chi tiết trong các quy định của pháp luật.

Theo đó, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tương đương với tiền lương, tiền công sẽ được coi là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, các khoản phụ cấp, trợ cấp như phụ cấp ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành nghề có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp hưu trí, các khoản trợ cấp khác theo quy định của Chính phủ về  bảo hiểm xã hội đều được xem xét là thu nhập chịu thuế.

Trong thời gian thử việc, người thử việc nhận được tiền lương từ công ty, dù là theo hợp đồng tạm thời hay hợp đồng thử việc, đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo tính công bằng và tuân thủ quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với mọi cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tương đương.

Việc áp dụng chính sách thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc cũng là một phần của việc quản lý thuế hiệu quả, giúp đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và xây dựng môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch. Điều này cũng khẳng định vai trò quan trọng của Luật Thuế thu nhập cá nhân trong việc điều chỉnh và quản lý thu nhập của công dân, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế là quá trình mà tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập phải tính trừ một số tiền thuế phải nộp trước khi trả thu nhập cho người nộp thuế. Điều này áp dụng đặc biệt đối với các trường hợp nhất định, như khi các tổ chức hoặc cá nhân trả tiền công, thù lao, hay các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới ba tháng, và tổng mức thu nhập từ hai triệu đồng trở lên/lần.

Theo quy định cụ thể, trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đạt mức phải nộp thuế, thì cá nhân có thu nhập làm cam kết phải gửi mẫu cam kết cho tổ chức trả thu nhập để tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức trả thu nhập sẽ căn cứ vào cam kết này để không thực hiện khấu trừ thuế.

Tuy nhiên, cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung của cam kết đã đưa ra. Nếu phát hiện vi phạm hoặc gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Điều này đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm của cả hai bên trong quá trình quản lý thuế thu nhập cá nhân.

Do đó, trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động có thời hạn dưới ba tháng và tổng tiền lương trả cho người lao động từ hai triệu đồng trở lên/lần, doanh nghiệp có quyền pháp lý để khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động. Điều này giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định về quản lý thuế và đồng thời đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước được bảo đảm ổn định và hiệu quả.

  1. Thủ tục khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người thử việc

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 11/2023/TT-BTC về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), các người lao động khi ký hợp đồng thử việc hoặc không ký hợp đồng sẽ phải tuân thủ quy định khấu trừ 10% TNCN trên tổng thu nhập mà họ nhận được. Điều này là bước quan trọng trong quản lý và thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Để quyết toán thuế TNCN đối với người lao động, theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, nhóm 05 – tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế, người lao động phải thực hiện kê khai trên mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN để bảo đảm tính minh bạch và đúng quy định pháp luật. Mẫu này được áp dụng đối với các cá nhân cư trú và ký hợp đồng lao động có thời hạn trên 03 tháng.

Đối với các trường hợp người lao động thử việc hoặc không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng, người lao động cần sử dụng mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN để kê khai thuế TNCN. Đây là mẫu số được quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC và phục vụ cho việc quyết toán thuế TNCN cho những người lao động trong trường hợp nêu trên.

Với việc thực hiện đúng các quy định này, người lao động thử việc có thể yên tâm về quá trình quyết toán thuế TNCN của mình. Đồng thời, khi có đủ điều kiện, họ có thể làm đơn đề nghị hoàn thuế nếu có MST thuế và số thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và đảm bảo tính chính xác của quản lý thuế thu nhập cá nhân trong cả nước.

Trên đây là bài viết Có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% đối với lao động thử việc hay không?  mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu