Trang chủ » Tài liệu kế toán » Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp thôi việc hay không?

Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp thôi việc hay không?

Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp thôi việc hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp thôi việc hay không?
Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp thôi việc hay không?

Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền hỗ trợ tài chính được đơn vị hoặc người sử dụng lao động chi trả bổ sung cho người lao động sau khi họ nghỉ việc hoặc khi hợp đồng lao động/chấm dứt hợp đồng lao động đã kết thúc trong một thời gian nhất định. Đây là một chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong quá trình chuyển đổi công việc và tạo điều kiện cho họ có thêm nguồn tài chính để tái định cư hoặc chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo trong cuộc sống công việc.

  1. Khái niệm trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền được đơn vị sử dụng lao động chi trả bổ sung cho người lao động sau khi họ nghỉ việc hoặc kết thúc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong một thời gian nhất định. Đây là một biện pháp hỗ trợ tài chính quan trọng giúp người lao động duy trì cuộc sống ổn định sau khi không còn làm việc tại đơn vị đang làm việc.

Việc hưởng trợ cấp thôi việc làm mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người lao động. Đầu tiên, đó là sự đảm bảo tài chính trong giai đoạn chờ đợi tìm kiếm việc làm mới. Trong thời gian này, người lao động có thể dùng khoản trợ cấp này để chi trả các chi phí sinh hoạt hàng ngày, bảo đảm cho nhu cầu cơ bản của bản thân và gia đình mà không phụ thuộc hoàn toàn vào thu nhập từ việc làm mới.

Tuy nhiên, để được hưởng trợ cấp thôi việc làm, người lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Pháp luật. Các điều kiện này thường bao gồm thời gian làm việc tối thiểu tại đơn vị, lý do chấm dứt hợp đồng lao động, và sự cần thiết của việc nghỉ việc hay chấm dứt hợp đồng từ phía người lao động. Sự hợp lý và tính công bằng trong việc xét duyệt trợ cấp này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và đơn vị sử dụng lao động.

Với vai trò là một phương án hỗ trợ tài chính sau khi nghỉ việc, trợ cấp thôi việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và công bằng trong mối quan hệ lao động, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động trong xã hội hiện đại ngày nay.

  1. Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định của Điều 46 trong Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động phải chi trả khoản tiền trợ cấp thôi việc cho những người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau đây:

+ Khi hợp đồng lao động hết hạn: Điều này áp dụng khi thời hạn hợp đồng mà người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận kết thúc.

+ Khi người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng: Điều này xảy ra khi người lao động đã hoàn thành các nhiệm vụ và thỏa thuận công việc theo hợp đồng lao động.

+ Khi người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động: Trường hợp này xảy ra khi hai bên đồng ý dừng hợp đồng lao động theo các điều khoản đã thương lượng.

+ Khi người lao động bị kết án tù, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

+ Khi người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

+ Khi người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết, và người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

+ Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Điều này áp dụng khi người lao động quyết định kết thúc hợp đồng lao động mà không thông qua sự đồng ý của người sử dụng lao động.

+ Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế, hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Những người lao động thuộc các trường hợp này, có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên, sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp lý của người lao động sau khi chấm dứt mối quan hệ lao động và giúp họ có sự chuẩn bị tài chính cho giai đoạn tiếp theo của cuộc sống.

  1. Trợ cấp thôi việc có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập chịu thuế, các quy định cụ thể được liệt kê nhằm xác định rõ ràng các khoản thu nhập cá nhân phải chịu thuế thu nhập. Điều này căn cứ theo Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

Điều 2 của Thông tư quy định rằng, trong các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, một trong những khoản quan trọng là thu nhập từ tiền lương, tiền công. Thu nhập này được định nghĩa là các khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tương đương, dưới mọi hình thức trả lương bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Điều 2 cũng tiếp tục liệt kê các khoản phụ cấp, trợ cấp mà được miễn thuế, nhưng phải tuân thủ các hướng dẫn cụ thể. Trong đó, điểm b.6 của Điều 2 này quy định về các trợ cấp đặc biệt như trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, cũng như các loại trợ cấp khác như hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, các khoản phụ cấp, trợ cấp này chỉ được miễn thuế khi chúng tuân thủ các điều kiện và hạn mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Nếu các khoản này vượt quá mức hưởng được quy định, phần vượt này sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định hiện hành.

Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo công bằng, minh bạch trong việc xác định và nộp thuế thu nhập cá nhân, đồng thời cũng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

Công văn 8874/CT-TTHT năm 2019 là văn bản hướng dẫn chi tiết về việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong trường hợp các khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó, nếu các khoản trợ cấp này được cấp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, thì việc tính toán và khấu trừ thuế TNCN sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc sau đây:

Thời điểm chi trả trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động:

  • Trong trường hợp Công ty chi trả các khoản tiền lương tháng cuối còn lại chưa thanh toán, các khoản tiền thưởng, trợ cấp thôi việc trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, các khoản này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN để tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Điều này đảm bảo rằng thuế TNCN sẽ được tính dựa trên tổng thu nhập thực tế mà người lao động nhận được trong năm đó.

Thời điểm chi trả sau thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động đã nghỉ việc:

  • Nếu Công ty chi trả khoản tiền từ 2 triệu đồng/lần trở lên sau khi người lao động đã nghỉ việc, Chi nhánh Công ty sẽ tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%. Điều này áp dụng để đảm bảo rằng các khoản thu nhập này không được miễn thuế và đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế TNCN hiện hành.

Điều quan trọng là việc áp dụng chính sách này giúp Công ty và người lao động hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định pháp luật, từ đó giảm thiểu rủi ro về việc vi phạm về thuế và tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính của Công ty. Công văn 8874/CT-TTHT năm 2019 đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn thực thi đúng các quy định về thuế TNCN đối với các khoản thu nhập từ trợ cấp thôi việc, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động được bảo vệ một cách hợp lý và công bằng.

Công văn 13510/CTHN-TTHT năm 2023 là tài liệu hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với các khoản trợ cấp mất việc trong các trường hợp nhất định, theo các quy định pháp luật hiện hành.

Theo hướng dẫn này, khi Công ty chi trả khoản trợ cấp mất việc cho người lao động nghỉ việc theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động, khoản thu nhập này sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động. Điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động không phải chịu thuế trên các khoản tiền được hỗ trợ khi không còn làm việc tại công ty.

Tuy nhiên, trong trường hợp khoản trợ cấp này cao hơn mức quy định tại Bộ Luật lao động, Công ty sẽ phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo các quy định sau đây:

Đối với khoản trợ cấp thôi việc:

  • Trường hợp 1: Nếu thời điểm chi trả trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, Công ty sẽ tính thuế TNCN bằng cách cộng khoản trợ cấp thôi việc vào thu nhập chịu thuế TNCN để tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Trường hợp 2: Nếu thời điểm chi trả sau khi người lao động đã nghỉ việc, và khoản chi tiền trợ cấp thôi việc từ 2 triệu đồng/lần trở lên, Công ty sẽ áp dụng mức khấu trừ thuế TNCN là 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân, theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Đối với khoản trợ cấp mất việc:

  • Công ty sẽ tổng hợp khoản trợ cấp mất việc cùng với tiền lương, tiền công để tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả.

Qua những quy định này, Công văn 13510/CTHN-TTHT năm 2023 giải thích và hướng dẫn rõ ràng việc xử lý thuế TNCN đối với các khoản trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc, giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các công ty và người lao động tại Việt Nam. Điều này cũng phản ánh sự chuẩn mực và tính chuyên nghiệp trong việc thực thi luật pháp về thuế tại quốc gia.


Trên đây là bài viết Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp thôi việc hay không?  mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu