Trang chủ » Tài liệu kế toán » Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định bao gồm những gì? Các bạn hãy cùng kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
  1. Cơ sở pháp lý

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được quy định cụ thể và chi tiết trong các văn bản pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách thuế. Một trong những văn bản quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật về thuế là Thông tư 78/2014/TT-BTC, được Bộ Tài chính ban hành nhằm hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Nghị định này quy định và hướng dẫn thi hành các điều khoản của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, một trong những luật quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam.

Thông tư 78/2014/TT-BTC là văn bản pháp lý then chốt cung cấp những quy định chi tiết về điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng để được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Các điều kiện này bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các yếu tố như lĩnh vực hoạt động kinh doanh, vị trí địa lý nơi doanh nghiệp hoạt động, quy mô vốn đầu tư, và mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào nền kinh tế quốc gia. Thông tư này cũng chỉ rõ các thủ tục hành chính mà doanh nghiệp cần thực hiện để được xem xét và công nhận quyền được hưởng ưu đãi thuế, bao gồm việc lập và nộp hồ sơ thuế, tuân thủ các quy định về kế toán, và thực hiện báo cáo tài chính đúng quy định.

Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực được nhà nước ưu tiên phát triển như công nghệ cao, nông nghiệp hiện đại, và các dịch vụ đặc thù, việc áp dụng ưu đãi thuế không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, các doanh nghiệp đầu tư tại các khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc những vùng sâu, vùng xa cũng được khuyến khích thông qua các chính sách ưu đãi thuế, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển đồng đều và bền vững trên toàn quốc.

Như vậy, Thông tư 78/2014/TT-BTC không chỉ là một công cụ pháp lý hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định về thuế mà còn là một chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và phát triển trong các lĩnh vực và khu vực được ưu tiên, góp phần vào sự phát triển kinh tế tổng thể của đất nước. Việc nắm vững các quy định trong thông tư này sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi ích kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường ngày càng khốc liệt.

  1. Mục đích của chính sách ưu đãi thuế TNDN

Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài, và đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền trên cả nước. Mục tiêu của chính sách này không chỉ dừng lại ở việc giảm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, mà còn hướng tới tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc gia.

Trước hết, mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế là một trong những động lực chủ chốt để chính phủ đưa ra các chính sách ưu đãi thuế TNDN. Việc khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực được nhà nước ưu tiên, như công nghệ cao, năng lượng tái tạo, nông nghiệp hiện đại, hay các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, không chỉ giúp các doanh nghiệp tăng trưởng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực này thường được hưởng lợi từ các mức thuế suất ưu đãi thấp hơn so với các ngành nghề khác, hoặc được miễn thuế trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này tạo ra động lực mạnh mẽ để các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư vào nghiên cứu, phát triển công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, và cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ đó gia tăng hiệu quả kinh doanh và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Đồng thời, chính sách ưu đãi thuế TNDN còn hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), vốn thường gặp nhiều khó khăn về tài chính, công nghệ và nguồn lực. Bằng cách giảm thuế hoặc miễn thuế trong những năm đầu hoạt động, nhà nước giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội tích lũy vốn, mở rộng quy mô và nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc hỗ trợ này không chỉ giúp DNNVV vượt qua giai đoạn khởi nghiệp khó khăn, mà còn khuyến khích họ đầu tư vào những lĩnh vực mới, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội.

Một trong những mục đích quan trọng khác của chính sách ưu đãi thuế TNDN là thu hút đầu tư nước ngoài. Việt Nam, với vị trí địa lý chiến lược và môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện, đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để cạnh tranh với các quốc gia khác trong khu vực, việc tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi thông qua các ưu đãi thuế là rất cần thiết. Các chính sách ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường bao gồm việc miễn thuế trong một số năm đầu hoạt động, giảm thuế suất cho các khoản lợi nhuận tái đầu tư, và hỗ trợ về thủ tục hành chính để giảm bớt các rào cản khi họ hoạt động tại Việt Nam. Những ưu đãi này không chỉ giúp thu hút vốn đầu tư, mà còn thúc đẩy sự chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng lao động, và đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Ngoài ra, chính sách ưu đãi thuế TNDN còn có mục tiêu phát triển các vùng kinh tế đặc biệt, đặc biệt là những khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Nhà nước sử dụng các ưu đãi thuế như một công cụ để hỗ trợ phát triển các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và các khu vực có hạ tầng kém phát triển. Bằng cách này, chính phủ hy vọng sẽ thu hút đầu tư vào các khu vực này, tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương, và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội đồng đều trên toàn quốc. Các chính sách ưu đãi thuế cho những khu vực này thường bao gồm việc giảm thuế suất, miễn thuế trong một số năm đầu, và các hỗ trợ tài chính khác nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các khu vực này.

  1. Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN

Để được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ một số điều kiện cụ thể theo quy định tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Dưới đây là những yêu cầu chi tiết mà các doanh nghiệp cần đáp ứng:

– Điều kiện chung để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chế độ về kế toán, hóa đơn, chứng từ, và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Chỉ khi tuân thủ những quy định này, doanh nghiệp mới có thể được áp dụng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Điều kiện đối với doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh:

Nếu trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế, doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau, thì cần phải tách biệt thu nhập từ các hoạt động này. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (bao gồm các mức thuế suất ưu đãi, miễn giảm thuế) và thu nhập từ các hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế cần phải được tính riêng để kê khai và nộp thuế một cách rõ ràng. Nếu doanh nghiệp không tách biệt được các khoản thu nhập này, phần thu nhập của hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế sẽ được xác định bằng cách nhân tổng thu nhập tính thuế với tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Trong trường hợp doanh thu hoặc chi phí không thể được hạch toán riêng, doanh thu hoặc chi phí này sẽ được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế và tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.

– Các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không được áp dụng thuế suất 20%:

Một số khoản thu nhập cụ thể không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và cũng không được áp dụng thuế suất 20%. Các khoản thu nhập này bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác; thu nhập từ kinh doanh các dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Điều kiện ưu đãi thuế đối với các dự án đầu tư:

+ Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện liên quan đến lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư.

+ Đối với các dự án đầu tư đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư: các khoản thu nhập từ các hoạt động trong lĩnh vực này, bao gồm thanh lý phế liệu, phế phẩm, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí, lãi tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng, cũng như các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác, đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Đối với các dự án đầu tư đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư (bao gồm khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao): toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi, trừ các khoản thu nhập đã nêu trong Thông tư 78/2014/TT-BTC, đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải: ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được áp dụng cho thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải, dựa trên địa bàn thành lập dự án đầu tư, với điều kiện địa bàn đó phải thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn đó.

+ Trường hợp doanh nghiệp có thu nhập phát sinh ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư: nếu thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc diện ưu đãi đầu tư, thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngược lại, nếu thu nhập phát sinh tại địa bàn thuộc diện ưu đãi đầu tư, thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện địa bàn đó, với mức ưu đãi và thời gian áp dụng tương ứng với địa bàn thực hiện dự án đầu tư.

– Quy định về dự án đầu tư mới:

+ Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp phải là dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Các dự án đầu tư trong nước liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp mới với vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện cũng thuộc diện được hưởng ưu đãi này.

Tuy nhiên, các dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, hoặc từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả việc kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ) sẽ không được xem là dự án đầu tư mới để hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong những trường hợp này, doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sở hữu, chia, tách, sáp nhập sẽ được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, với điều kiện tiếp tục đáp ứng các yêu cầu ưu đãi.

– Quy định về doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa:

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nếu doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực này, thì sau khi chuyển đổi sẽ được hưởng ưu đãi thuế như một dự án đầu tư mới. Trường hợp doanh nghiệp đã đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa và đang áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa, thì sẽ tiếp tục được áp dụng mức thuế suất ưu đãi này sau khi chuyển đổi.

– Quy định về các dự án đầu tư được cấp phép trước ngày 01/01/2014:

Đối với các dự án đầu tư đã được cấp phép trước ngày 01/01/2014, nếu có thực hiện phân kỳ đầu tư và dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế, thì mức ưu đãi sẽ được áp dụng cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu. Tuy nhiên, các thu nhập đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2014 sẽ không bị điều chỉnh lại các ưu đãi đã được áp dụng.

Nếu trong quá trình thực hiện các dự án thành phần, doanh nghiệp được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp tuân thủ đúng thời hạn đã được gia hạn, thì vẫn được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế như đã quy định.


Trên đây là bài viết Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu