Trang chủ » Tài liệu kế toán » Kinh doanh điều hòa nhiệt độ có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Kinh doanh điều hòa nhiệt độ có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Thuế tiêu thụ đặc biệt không áp dụng cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ, mà chỉ áp dụng cho các mặt hàng và dịch vụ cao cấp, xa xỉ. Vậy đối với kinh doanh điều hòa nhiệt độ có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt? Nếu phải nộp thì mức thuế cần phải nộp là bao nhiêu? Hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Kinh doanh điều hòa nhiệt độ có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Kinh doanh điều hòa nhiệt độ có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

>>Xem thêm: Kinh doanh thuốc lá ở Việt Nam phải chịu những loại thuế gì?

  1. Tại sao phải đánh thuế tiêu thụ đặc biệt?

Thứ nhất, thuế tiêu thụ đặc biệt là một công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chính sách quản lý và thúc đẩy sản xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Bằng việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu sản xuất, Nhà nước có thể nắm bắt chính xác số lượng hàng hóa chịu thuế và năng lực sản xuất của các cơ sở. Điều này giúp Nhà nước tổ chức hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và áp dụng chính sách điều chỉnh phù hợp cho các hoạt động này. Ngoài ra, thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chủ trương bảo hộ sản xuất trong nước. Nhờ thuế này, Nhà nước có thể quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ được coi là đặc biệt và không khuyến khích tiêu dùng.

Thứ hai, thuế tiêu thụ đặc biệt là một công cụ kinh tế để Nhà nước điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý. Thuế tiêu thụ đặc biệt không áp dụng cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ, mà chỉ áp dụng cho các mặt hàng và dịch vụ cao cấp, xa xỉ. Do đó, mức thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cao hơn, dẫn đến tăng giá bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, ảnh hưởng đến những người sử dụng hàng hóa và dịch vụ có thu nhập khá trở lên. Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng áp dụng cho các mặt hàng và dịch vụ không thiết yếu hoặc không được khuyến khích tiêu dùng. Ví dụ như thuốc lá có hại cho sức khỏe, không được khuyến khích, và do đó phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhờ vào việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt, Nhà nước có thể định hướng tiêu dùng cho xã hội, hình thành xu hướng tiêu dùng tích cực, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đất nước.

Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt là một công cụ quan trọng để ổn định và tăng cường nguồn thu ngân sách Nhà nước. Mặc dù diện thu thuế hẹp, thuế tiêu thụ đặc biệt có thuế suất cao hơn các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, vì vậy số tiền thuế thu về ngân sách chiếm tỉ trọng lớn. Ngoài ra, Nhà nước còn có thể huy động thu nhập của những người có thu nhập cao vào nguồn ngân sách Nhà nước để sử dụng cho mục đích công cộng, từ đó góp phần cân bằng xã hội. Nhìn chung, thuế tiêu thụ đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong việc tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước để phục vụ mục đích công, lợi ích chung cho xã hội và cũng giúp điều tiết thu nhập và định hướng phát triển cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

  1. Kinh doanh điều hòa nhiệt độ có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Theo Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, đối tượng chịu thuế bao gồm các thiết bị điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống.

Đồng thời, theo Điều 7 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 của Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với các thiết bị điều hòa nhiệt độ như sau:

STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)
9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10

Như vậy theo quy định này thì điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống sẽ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất là 10%.

Lưu ý: Theo quy định của Điều 2 trong Thông tư số 195/2015/TT-BTC, các mặt hàng điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống sẽ thuộc đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Trong trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu chia thành riêng từng bộ phận như cục nóng hoặc cục lạnh, hàng hóa được bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn sẽ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh).

Ngoại trừ những trường hợp sau đây, theo Khoản 6 của Điều 3 trong Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính, hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP về Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính:

Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, thiết kế chỉ để lắp trên phương tiện vận tải như ôtô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hệ thống điều hoà trung tâm trên 90.000 BTU hoặc cơ sở kinh doanh nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắp đặt thiết bị trong nước để cung cấp hệ thống điều hoà trung tâm trên 90.000 BTU, và việc giao hàng phụ thuộc vào tiến độ thi công công trình. Trong trường hợp này, không cần nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng lần nhập khẩu các chi tiết của thiết bị nhập khẩu như cục nóng hoặc cục lạnh. Tuy nhiên, hồ sơ cần được xuất trình với cơ quan hải quan bao gồm:

– Hợp đồng nhập khẩu (hoặc hợp đồng uỷ thác nhập khẩu nếu có) hoặc hợp đồng mua bán hệ thống điều hoà trung tâm với nhà thầu thi công trong nước. Trong hợp đồng phải ghi rõ rằng đây là thiết bị đồng bộ có công suất trên 90.000 BTU được nhập khẩu nguyên chiếc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất, kèm theo bảng kê số lượng các chi tiết của thiết bị nhập khẩu.

– Sơ đồ kết nối hệ thống điều hoà trung tâm được xác nhận bởi đơn vị nhập khẩu và nhà thầu thi công (nếu có).

– Chứng thư giám định về công suất và tính đồng bộ của thiết bị nhập khẩu, cũng như các bộ phận tách rời (cục nóng, cục lạnh) hoặc nhóm các bộ phận tách rời của thiết bị không thể tự hoạt động độc lập, được cơ quan giám định có thẩm quyền chứng nhận theo quy định của pháp luật.

Trường hợp từng bộ phận tách rời hoặc một số bộ phận tách rời lắp được thành một máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh, có công suất từ 90.000 BTU trở xuống và hoạt động độc lập mà không cần kết nối với hệ thống, từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Cơ sở kinh doanh nhập khẩu phải cam kết sử dụng hàng nhập khẩu đúng mục đích và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.

Dựa trên hồ sơ xuất trình của cơ sở kinh doanh, cơ quan hải quan sẽ lập phiếu theo dõi trừ lùi như được quy định trong Phụ lục I kèm theo Thông tư để tiến hành theo dõi và quản lý. Công ty được đề nghị tham khảo các quy định trên để tuân thủ. Nếu còn câu hỏi hoặc thắc mắc, đề nghị liên hệ với Chi cục Hải quan tại địa phương nơi dự kiến thực hiện thủ tục để được giải đáp chi tiết hơn.

  1. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh điều hòa nhiệt độ

Theo Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

Số thuế TTĐB phải nộp được tính bằng công thức sau:

Số thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB x thuế suất thuế TTĐB

 

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo công thức được quy định tại Điều 4 của Nghị định 108/2015/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Công thức này đã được sửa đổi và bổ sung theo Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, cụ thể:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường nếu có) / (1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)

Trong đó, giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ:

Giả sử cơ sở kinh doanh nhập khẩu một lô hàng điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống từ Nhật Bản, với giá CIF là 10.000 USD. Thuế nhập khẩu áp dụng là 30% và thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là 10%. Tỷ giá tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.890 VNĐ. Sau đó, cơ sở kinh doanh bán hàng này trên thị trường trong nước với giá 450.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT). Hãy tính số tiền thuế TTĐB mà cơ sở kinh doanh phải nộp.

Giá tính thuế TTĐB của hàng nhập khẩu là: 10.000 x 22.890 = 228.900.000 đồng.

Thuế nhập khẩu là: 228.900.000 x 30% = 68.670.000 đồng.

Thuế TTĐB nộp tại khâu nhập khẩu là: (228.900.000 + 68.670.000) x 10% = 29.757.000 đồng (trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT là 450.000.000 đồng).

Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước là: 450.000.000 / (1 + 10%) = 409.090.909 đồng.

Thuế TTĐB khi bán ra trong nước là: 409.090.909 x 10% = 40.909.091 đồng.

Vậy, số tiền thuế TTĐB phải nộp là: 40.909.091 – 29.757.000 = 11.152.091 đồng.

>>Xem thêm: Những loại thuế phải nộp khi kinh doanh xăng dầu nhỏ, lẻ

Trên đây là bài viết Kinh doanh điều hòa nhiệt độ có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt? mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu