Trang chủ » Tài liệu kế toán » Kinh doanh thuốc lá ở Việt Nam phải chịu những loại thuế gì?

Kinh doanh thuốc lá ở Việt Nam phải chịu những loại thuế gì?

Thuốc lá hiện nay là một trong những mặt hàng được phép kinh doanh tại Việt Nam và phải chịu thuế.  Vậy kinh doanh thuốc lá ở Việt Nam phải chịu những loại thuế gì? ? Thuế sản xuất, kinh doanh thuốc lá? Hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu với bài viết dưới đây nhé.

Kinh doanh thuốc lá ở Việt Nam phải chịu những loại thuế gì?

Kinh doanh thuốc lá ở Việt Nam phải chịu những loại thuế gì?

>>Xem thêm: Những loại thuế phải nộp khi kinh doanh xăng dầu nhỏ, lẻ

  1. Thuốc lá được hiểu như thế nào?

Thuốc lá có nguồn gốc từ một loài cây hoang dại từ cách đây khoảng 4.000 năm. Qua thời gian, việc trồng cây này đã được thực hiện để thu hoạch lá, sau đó lá được thái thành sợi, sao hoặc phơi khô để sử dụng cho việc hút thuốc. Ban đầu, khi chiếc điếu lọc thuốc chưa xuất hiện, người ta thường sử dụng giấy cuộn lá thuốc khô để hút hoặc hút bằng điếu cày (còn được gọi là thuốc lào). Cây thuốc lá thời đó có tính cay và nóng, được sử dụng để điều trị các triệu chứng như phong hàn, tê thấp, trệ khí, đọng đờm… Khi hít khói thuốc vào cơ thể, nó mang lại cảm giác thư giãn và vui vẻ trên khắp cơ thể, dần dần tạo nên sự nghiện nên thuốc hút cũng được gọi là tương tư thảo..

Sự nghiện thuốc lá phổ biến được gắn liền với chất nicotin có trong lá thuốc lá, đặc biệt là trong những lá thuốc lá đã già, chứa một lượng nicotin cực kỳ cao. Nicotin, dù được sử dụng với liều lượng nhỏ, mang đến một cảm giác sảng khoái nhẹ nhàng, giúp giảm cơn đói và giảm mệt mỏi. Tuy nhiên, việc sử dụng nicotin trong thời gian dài sẽ dẫn đến sự lệ thuốc, và đáng chú ý hơn, nó là một kẻ giết người âm thầm. Có nhiều trường hợp người trưởng thành đã tử vong sau khi sử dụng khoảng 15 – 20g thuốc lá dưới dạng thuốc nước để làm tự thụt đại trực tràng. Đối với trẻ em, thậm chí chỉ cần uống vài gram cũng có thể gây tử vong. Mặc dù thuốc lá có thể mang lại những lợi ích ngắn hạn cho người hút, như giảm căng thẳng, điều chỉnh cân nặng và tâm trạng, cũng như thói quen giao tiếp, tuy nhiên, hậu quả mà thuốc lá gây ra vượt xa những tác dụng đó và thực sự đáng sợ.

  1. Thuốc lá ở Việt Nam chịu thuế gì?

Trong việc kinh doanh thuốc lá hoặc bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào khác, việc nộp thuế là một trách nhiệm cần thiết của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tuân thủ quy định kê khai thuế khi thực hiện hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Tùy thuộc vào loại hình và mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải nộp các loại thuế riêng biệt và tuân thủ quy định tương ứng.

* Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong đó có thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm. Theo quy định hiện hành, thuốc lá được xem là một mặt hàng thuộc danh mục đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Điều này có nghĩa là nếu bạn kinh doanh thuốc lá, bạn sẽ phải đối mặt với việc chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với mức thuế suất cao, lên đến 75%. Điều này áp dụng nhằm đảm bảo rằng ngành công nghiệp thuốc lá đóng góp một phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách quốc gia.

Người chịu trách nhiệm nộp thuế là các chủ thể thực hiện hoạt động nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm, bao gồm cả thuốc lá. Điều này cho thấy thuốc lá cũng thuộc danh sách sản phẩm chịu thuế. Do đó, khi cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh thuốc lá, họ phải tuân thủ quy định nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Quy định trên xuất phát từ thực tế rằng thuốc lá không phải là một sản phẩm có lợi cho sức khỏe và không được khuyến khích tiêu dùng. Tuy vậy, chính phủ không cấm người tiêu dùng sử dụng thuốc lá, mà chỉ đặt ra quy định thuế đối với sản phẩm này. Việc áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt lên thuốc lá cũng đồng thời giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, người tiêu dùng có thể tự mình cân nhắc việc sử dụng thuốc lá và chi trả tiền thuế hay không (vì cuối cùng, người tiêu dùng mới là người thực sự chịu thuế).

* Thuế giá trị gia tăng:

Theo Điều 3 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ những đối tượng được quy định tại Điều 5 của cùng luật. Do đó, ngoài việc phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với mức thuế suất 75% cho việc kinh doanh thuốc lá, thuốc lá cũng phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa được tiêu thụ tại Việt Nam với mức thuế suất là 10%, theo quy định tại Điều 8 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008.

Theo quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng, thuốc lá không thuộc danh sách các trường hợp được miễn thuế hoặc không chịu thuế. Điều này có nghĩa là trong hoạt động kinh doanh thuốc lá, các doanh nghiệp vẫn phải đáp ứng nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng. Quy định này khẳng định rằng thuốc lá được xem là một sản phẩm chịu thuế trong hệ thống thuế giá trị gia tăng. Vì vậy, khi tiến hành kinh doanh thuốc lá, doanh nghiệp không thể tránh khỏi việc nộp các khoản thuế liên quan đến giá trị gia tăng.

>>Xem thêm:Những hàng hóa dịch vụ nào không chịu tính thuế GTGT

* Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Khi kinh doanh thuốc lá, doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ quy định về thuế doanh nghiệp, áp dụng cho các khoản doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh của họ với mức thuế suất là 20% theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013. Ngoài ra, chủ thể kinh doanh thuốc lá còn có thể chịu thuế xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, loại thuế này chỉ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuốc lá qua biên giới, thông qua lãnh thổ quốc gia.

Trước đây, Việt Nam không cho phép nhập khẩu thuốc lá và xì gà. Tuy nhiên, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO, Chính phủ đã mở cửa cho hoạt động nhập khẩu thuốc lá và xì gà vào lãnh thổ Việt Nam. Do đó, các chủ thể kinh doanh thuốc lá qua biên giới phải đóng thêm thuế xuất khẩu và nhập khẩu kinh doanh thuốc lá

* Thuế xuất, nhập khẩu:

Quy định đối tượng chịu thuế theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016  Cụ thể:

– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam: Đây là những hàng hóa được xuất khẩu từ Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thông qua cửa khẩu và các khu vực biên giới.

– Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước: Điều này ám chỉ các hàng hóa được xuất khẩu từ thị trường trong nước của Việt Nam vào các khu vực không chịu thuế quan, và các hàng hóa được nhập khẩu từ khu vực không chịu thuế quan vào thị trường trong nước của Việt Nam.

– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối: Đây là những hàng hóa được xuất khẩu hoặc nhập khẩu trực tiếp tại địa điểm của doanh nghiệp và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối.

Theo đó, nếu thuốc lá thuộc trường hợp được xuất, nhập khẩu qua biên giới sẽ phải chịu loại thuế này với mức thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng.

  1. Một số lưu ý khi kinh doanh thuốc lá

* Điều kiện cấp phép bán lẻ thuốc lá:

Quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật phòng, chống tá hại của thuốc lá trong kinh doanh thuốc lá, theo Nghị định 67/2013/NĐ-CP. Cụ thể về 5 điều kiện để được cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá:

– Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá: Điều này yêu cầu thương nhân phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

– Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định: Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có địa điểm kinh doanh cố định, có địa chỉ rõ ràng và đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.

– Diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 3 m2 trở lên: Điều này quy định rằng diện tích tối thiểu của điểm kinh doanh dành cho thuốc lá phải là 3 m2 hoặc lớn hơn.

– Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá: Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có văn bản giới thiệu và hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá để đảm bảo tính chất hợp pháp và nguồn gốc của hàng hóa.

– Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ và phù hợp với quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Để đáp ứng các điều kiện cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá và tuân thủ luật phòng chống tác hại của thuốc lá, doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:

– Hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính: Doanh nghiệp cần có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân có trụ sở chính. Yêu cầu tối thiểu là phải có ít nhất 2 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

– Năng lực tài chính đảm bảo cho hệ thống bán buôn của doanh nghiệp hoạt động bình thường: Doanh nghiệp phải có năng lực tài chính đảm bảo cho hoạt động bán buôn của hệ thống. Điều này được chứng minh bằng việc có Giấy xác nhận từ ngân hàng với số tiền tối thiểu từ 1 tỷ đồng trở lên.

Việc tuân thủ các điều kiện trên giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá và luật phòng chống tác hại của thuốc lá một cách hiệu quả.

* Dán tem sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước:

Để đáp ứng yêu cầu về tiêu thụ trong nước, sản phẩm thuốc lá phải có tem dán trên bao bì theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, khi sản phẩm thuốc lá được sử dụng để xuất khẩu, chào hàng hoặc trưng bày ở nước ngoài, không bắt buộc phải dán tem theo quy định của Việt Nam.

Tem dán sản phẩm thuốc lá chỉ được cấp cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá và chỉ được sử dụng trong việc tiêu thụ tại Việt Nam. Số lượng tem cấp cho doanh nghiệp hàng năm không được vượt quá sản lượng được phép sản xuất. Những quy định này giúp đảm bảo việc kiểm soát sản phẩm thuốc lá và đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước về tiêu thụ và xuất khẩu thuốc lá.

Trên đây là bài viết Kinh doanh thuốc lá ở Việt Nam phải chịu những loại thuế gì? mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu