Trang chủ » Tài liệu kế toán » Mức thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản năm 2023

Mức thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản năm 2023

Hoạt động mua bán đất đai, bất động sản sẽ chịu mức thuế thu nhập cá nhân như thế nào ? Làm sao để xác định được giá tính thuế đối với hoạt động mua bán đất nền, đất thổ cư ? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Mức thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản năm 2023

Mức thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản năm 2023

>>Xem thêm: Đối tượng nào không phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2023?

  1. Chuyển nhượng bất động sản nộp thuế thu nhập cá nhân thế nào?

Kính thưa công ty: tôi có nhu cầu bán đất thuộc sở hữu của cá nhân và có tìm hiểu thấy phải đóng thuế thu nhập cá nhân ?

Tôi muốn được anh / chị giải thích rõ hơn giúp. Xin cảm ơn.

Trả lời

Theo điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

  1. Giá chuyển nhượng

a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.

Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

  1. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

  1. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

  1. Cách tính thuế

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

Như vậy, theo quy định hiện nay mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 2%. Tiền thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản hai bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng bên có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là một điều kiện để cơ quan có thẩm quyền xem xét và tiến hành làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên mua.

  1. Truy thu thuế thu nhập cá nhân do nhận chuyển nhượng bất động sản ?

Năm 2004, tôi mua nhà đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Chưa có giấy tờ hợp lệ) bằng giấy viết tay. Năm 2015 UBND Quận 7, cấp giấy CNQSD đất; đồng thời xá định nguồn gốc đất: “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất”. và Chi cục thuế Quận 7 thông báo tôi phải nộp 272 triệu đồng tiền sử dụng đât và 5.400.000đ thuế TNCN (Truy thu) do mua bán BĐS bằng giấy viết tay ?

Xin hỏi quý công ty, Việc truy thu thuế như vây có đúng pháp luật không? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012: “Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.” và thu nhập chuyển nhượng bất động sản là thu nhập chịu thuế. Trong trường hợp của bạn, bạn là người được chuyển nhượng thông qua việc mua bán mà không phải thông qua hợp đồng tặng cho. Do đó, nếu phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì người có thu nhập chịu thuế trong trường hợp này là người đã chuyển nhượng bất động sản (có thu nhập từ giao dịch này) cho bạn phải nộp thuế TNCN chứ không phải là bạn.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Trong trường hợp này, bạn được giao đất theo diện giao đất có thu tiền sử dụng đất có nghĩa là cơ quan đăng kí quyền sử dụng đất không thừa nhận giấy tờ viết tay khi mua lại mảnh đất này của bạn từ người khác (nếu có giá trị pháp lý thì bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất). Do đó, nếu cơ quan đăng kí quyền sử dụng đất đã không công nhận đây là một giao dịch chuyển nhượng bất động sản hợp pháp thì cơ quan thuế không có quyền thu thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng này.

  1. Thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản ?

Khi tôi làm thủ tục khai báo thuế tại Cục thuế Q9, nhân viên tiếp nhận hồ sơ tại đây có phát cho tôi 02 tờ khai Thuế thu nhập cá nhân và 02 tờ khai Lệ phí trước bạ, nhà đất. Hiện tôi đã khai đầy đủ (cả bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng), nhưng khi ra Cơ quan thuế nộp thì nhân viên này yêu cầu mang 02 loại giấy tờ kể trên ra Phường để công chứng.

Kế toán hà nội cho tôi hỏi:

  1. Nhân viên trên yêu cầu như vậy đúng hay sai? Và tờ khai thuế có được Phường đồng ý xác nhận và công chứng hay không?
  2. Nếu có thì tôi cần những loại hồ sơ nào đi kèm để chứng minh thông tin tờ khai là đúng sự thật?

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: K.K

Trả lời:

Để thực hiện thủ tục khai báo thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, bạn cần nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn Thuế GTGT và Thuê TNCN như sau:

  1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1 điểm b khoản 3 Điều 16

“b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở.

– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động sản.

– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).

– Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).

Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 03/TBT-BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.”

Để khai lệ phí trước bạ nhà, đất, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:

“b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất

– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;

– Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp;

– Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.

– Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).”

Căn cứ theo các quy định trên thì khi bạn khai báo thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng bất động sản, bạn chỉ cần nộp tờ khai lệ phí trước bạ và tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu nêu trên mà không phải công chứng, chứng thực. Thông tin trên tờ khai sẽ được cơ quan thuế đối chiếu với các giấy tờ khác có trong bộ hồ sơ.  Xem thêm: Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC

  1. Trường hợp miễn nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản ?

Xin chào, hiện tôi có một mảnh đất ở 80 mét vuông đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang muốn bán, đó là mảnh đất ở duy nhất của tôi vậy liệu tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Mong được quý công ty tư vấn, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

+ Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

+ Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:

+ Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

+ Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

Như vậy: Trường hợp anh chỉ có một nhà ở duy nhất thì khi bán nhà sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

  1. Điều kiện để được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản ?

Xin chào quý công ty, Tôi viết thư này mong được tư vấn về vấn đề miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong chuyển nhượng bất động sản như sau. Tôi là Trịnh Viết Linh, nhận chuyển nhượng một căn hộ chung cư từ anh Hoàng. Do những lý do cá nhân và để thuận tiện hơn, tôi chứ không phải anh Hoàng sẽ đứng ra thực hiện việc sang tên sổ đỏ (Vì việc này tôi đã chưa thanh toán hết mà giữ lại một khoản để đóng thuế TNCN cho anh Hoàng, phần còn lại sau khi đóng thuế TNCN sẽ trả lại anh Hoàng).

Theo đó chúng tôi đã thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng là tôi sẽ là người nộp thuế TNCN. Sau đó, chúng tôi xác định anh Hoàng được miễn thuế TNCN theo quy định của pháp luật theo điều kiện “nhà duy nhất”. Anh Hoàng đã có giấy cam kết “nhà duy nhất” có xác nhận chữ ký của UBND nơi cư chú theo yêu cầu của Chi cục thuế và tôi thay mặt anh Hoàng đã nộp giấy này cho Chi cục thuế. Tuy nhiên, sau đó tôi được bộ phận một cửa thông báo bên thuế gửi thông báo hồ sơ có sai sót như sau (nguyên văn): “Ngày 10/9/2015 –Trịnh Viết Linh có cam kết miễn thuế TNCN nhưng trong hợp đồng mua bán thỏa thuận là bên mua nộp thuế TNCN”. Tôi không hiểu thông báo này vì vậy rất mong Luật sư tư vấn giúp:

  1. Việc thỏa thuận người nộp thuế TNCN trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản là bên mua như trên có trái pháp luật không?
  2. Việc thỏa thuận đó có ảnh hưởng đến nghĩa vụ và quyền lợi của bên bán về thuế TNCN không? Cụ thể hơn, quyền được miễn thuế TNCN theo quy định của pháp luật của bên bán trong trường hợp này có bị ảnh hưởng không, nếu có thì ảnh hưởng đó là như thế nào?
  3. Tôi hiểu rằng, Chi cục thuế phải xác định thuế TNCN cho người bán – người có thu nhập phát sinh thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng và việc xác định này là độc lập, theo quy định của pháp luật và không phụ thuộc vào việc ai sẽ là người thanh toán khoản thuế này. Sau đó, căn cứ vào thông báo thuế của Chi cục thuế, tôi mới thực hiện nghĩa vụ thuế với Chi cục thuế theo thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng; Nếu bên bán được miễn thuế thì hiểu rằng thuế TNCN phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng này là 0 VNĐ và tôi, theo thỏa thuận, sẽ thanh toán 0 VNĐ. Tôi hiểu như vậy có đúng không?
  4. Theo thông báo trên có thể hiểu rằng để được miễn thuế TNCN tôi phải làm giấy cam kết “nhà duy nhất” tương tự như anh Hoàng không? (thực tế tôi cũng chỉ có duy nhất căn nhà mua của anh Hoàng và tôi hoàn toàn có thể làm giấy cam kết này).

Xin trân thành cảm ơn!

Trả lời:

Thuế thu nhập cá nhân đó là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012, trong đó có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản đựơc quy định tại Khoản 5 như sau:

“5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.”

Như vậy trong chuyển nhượng bất động sản thì người phát sinh thu nhập là người chuyển nhượng bất động sản vì vậy họ là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập có được từ việc chuyển nhượng, trong trường hợp của bạn anh Hoàng mới là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân chứ không phải là bạn. Hai bạn không có quyền thỏa thuận người nộp thuế thu nhập cá nhân trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản là bên mua. Nếu có thì chỉ có thể là hai bạn xác lập hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự để bạn nhân danh anh Hoàng nộp thuế thu nhập cá nhân cho anh ấy, chứ không phải là nhân danh chính bạn để nộp thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó bạn không có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này và không có nghĩa vụ phải chứng minh đó là nhà duy nhất của mình để được miễn thuế.

  1. Mức thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người ký hợp đồng dài hạn tại công ty bất động sản ?

Xin chào quý công ty, Em mướn hỏi là nhân viên bên em ký hdld 1 năm và hàng tháng trả lương cứng 5tr/tháng. Khi nào nhân viên bán được hàng thì khi nhận tiền công ty trích tiền tncn theo biểu suất thuế lũy tiến vào cuối tháng là hoa hồng cộng với lương cứng rồi tính thuế tncn cho nhân viên.

Nhưng nhân viên bên em không đồng ý mà yêu cầu công ty khi nào có phí hoa hồng thì trích 10% nộp thuế tncn (tại vì khoản này không cố định lâu lâu mới bán được hàng thì phải nhận liên khi khách hàng trả phí môi giới chứ không được chờ đến kỳ lương) còn lương cứng thì kg trích nộp thuế tncn. Như vậy em thấy có vấn đề về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ?

Mong quý công ty trả lời giúp câu hỏi này.

Trả lời:

Điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”

Như vậy, tiền hoa hồng môi giới được coi là một khoản tiền lương, tiền công của người lao động và phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Điểm b.1 Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

Trường hợp khấu trừ 10% chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

Trong trường hợp của bên bạn, bên công ty ký hợp đồng lao động 01 năm với người lao động, nên khi chi trả tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động thì phải khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Trên đây là bài viết Mức thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản năm 2023 mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu