Trang chủ » Giới thiệu » Những trường hợp được miễn giảm thuế khoán và cách tính theo quy định?

Những trường hợp được miễn giảm thuế khoán và cách tính theo quy định?

Mức thuế khoán áp dụng với hộ kinh doanh các thể ở các khu vực khác nhau được xác định như thế nào? Thuế khoán có tính dựa trên doanh thu thực tế hay không? Các bạn hãy cùng kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Những trường hợp được miễn giảm thuế khoán và cách tính theo quy định?
Những trường hợp được miễn giảm thuế khoán và cách tính theo quy định?
  1. Các trường hợp được miễn giảm thuế khoán là gì?

Kính thưa công ty : Hộ kinh doanh tôi có giấy phép từ năm 2016, số thuế khoán phải nộp trong năm 2018 của hộ kinh doanh là 18 triệu đồng. Nhưng tôi tạm nghỉ hoạt động từ tháng 4 cho đến hết tháng 6 vì bận nhiều việc không kinh doanh được. Như vậy cửa hàng không có thu nhập thì có được miễn giảm thuế không?

Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo khoản 11 điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế quy định các trường hợp được giảm thuế khoán như sau :

  1. Các trường hợp giảm thuế khoán
  2. a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian ngừng/nghỉ kinh doanh của cá nhân nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế khoán được giảm và ban hành Quyết định giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không được giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC Số thuế khoán được giảm xác định như sau:

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp của quý; nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế khoán phải nộp của quý. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.

Ví dụ 8: Hộ kinh doanh A có số thuế khoán phải nộp của năm 2015 là 12 triệu đồng, tương ứng 1 quý phải nộp là 3 triệu đồng. Hộ kinh doanh A có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng 6. Thời gian nghỉ kinh doanh được tính tròn tháng của Hộ kinh doanh A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5. Vậy số thuế được giảm do nghỉ kinh doanh của Hộ kinh doanh A như sau: quý I được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 1 triệu đồng; quý II được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 2 triệu đồng.

  1. b) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì gửi văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC đến cơ quan thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ miễn (giảm) thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành để xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

  1. c) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán chuyển đổi hình thức khai thuế

Cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu chuyển đổi hình thức khai thuế theo từng lần phát sinh thì cơ quan thuế chấm dứt quản lý thuế đối với cá nhân theo phương pháp khoán và thực hiện thủ tục giảm thuế khoán theo hướng dẫn như với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh hướng dẫn tại điểm a khoản 11 Điều này đối với số tháng không nộp thuế theo phương pháp khoán.

Theo điều 30 Thông tư số 95/2016/TT-BTC về hướng dẫn đăng ký thuế quy định như sau :

Điều 30. Hiệu lực thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  2. Thông tư này thay thế Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
  3. Bãi bỏĐiều 9 hướng dẫn về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế và Khoản 3 Điều 20 về thời gian đăng ký thuế đối với bên Việt Nam kê khai và nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính; Bãi bỏ nội dung “cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh” quy định tại Điểm 11.a Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN mẫu số 02/TB-MST-NPT ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Như vậy, trường hợp của bạn thực tế không có hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian từ tháng 3 cho đến hết tháng 6 thì tương ứng với 03 tháng không hoạt động. Do đó, bạn có thể được giảm thuế cho khoảng thời gian đó tương ứng :

Số tiền thuế được giảm = 18 (triệu đồng) / 12 (tháng) * 03 (tháng) = 4,5 triệu đồng.

  1. Thuế khoán hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế?

Tôi là một hộ kinh doanh gia đình ở tại Ninh Bình (một xã miền núi giáp với tỉnh Hòa Bình). Tôi kinh doanh dịch vụ bán và sửa chữa thiết bị điện tử. Tôi xin hỏi: Ngoài khoản thuế môn bài 300k/ năm tôi phải đóng cho cơ quan thuế thì tôi còn phải nộp 1 khoản thuế tháng là 128.000đ/ tháng mà tôi đọc lại các khoản thuế hộ cá nhân phải đóng thì không có mục nào là thuế tháng như thế cả.

Mỗi lần tôi đi viết hóa đơn bán hàng tại cơ quan thuế thì tôi có đóng các khoản thuế GTGT và Thuế TNCN tại cơ quan thuế luôn rồi! Vậy kinh mong quý công ty giải đáp các thắc mắc về khoản tiền thuế 128.000đ/ tháng này với ạ ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Thuế môn bài: Nộp theo 6 mức dựa vào mức thu nhập 1 tháng theo bảng sau:

Đơn vị: đồng

Bậc thuếThu nhập 1 thángMức thuế cả năm
1Trên 1.500.0001.000.000
2Trên 1.000.000 đến 1.500.000750.000
3Trên 750.000 đến 1.000.000500.000
4Trên 500.000 đến 750.000300.000
5Trên 300.000 đến 500.000100.000
6Bằng hoặc thấp hơn 300.00050.000

Về thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể theo quy định tại thông tư số 92/2015/TT/BTC thuế đối với hộ kinh doanh cá thể sẽ nộp theo quy định tại điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành như sau:

” Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

  1. Nguyên tắcáp dụng
  2. a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
  3. b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.”

Vậy nếu doanh thu của cửa hàng kinh doanh cá thể từ 100 triệu đồng /năm thì bạn thuộc đối tượng phái nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Căn cứ tính thuế theo quy định tại khoản 2 điều 2 thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp=Doanh thu tính thuế GTGTxTỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuế TNCNxTỷ lệ thuế TNCN

Vậy, thuế tháng ở đây bạn phải nộp được hiểu là thuế thu theo hình thức khoán gồm 2 loại thuế GTGT và thuế TNCN nếu doanh thu của bạn có mức doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên một năm thì sẽ phát sinh nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.

Theo hướng dẫn về cách tính thuế đối với hộ kinh doanh từ năm 2015 nếu có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán. Tuy nhiên sang năm 2016 doanh thu tính thuế của hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán lẻ của cơ quan thuế là doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

Vậy việc cơ quan thuế áp mức doanh thu khoán cho hộ kinh doanh dựa vào tình hình kinh doanh và ngoài ra nếu có doanh thu trên hóa đơn thì thực hiện tính thuế trên số hóa đơn xuất ra của hộ kinh doanh.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tính thuế khoán đối với hộ kinh doanh mới ra kinh doanh?

  1. Tư vấn mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh?

Cho em hỏi về cách tính thuế khoán của phường như thế này có đúng không ạ. Em mới làm giấy phép kinh doanh mở cửa hàng bán linh kiện cơ khí, nhưng mặt hàng của em bán chủ yếu là 1 loại linh kiện duy nhất là bánh xe, và bi cầu. Sau khi lấy giấy phép kinh doanh ở trên quận về phường để làm thủ tục mua hóa đơn, ở đây cán bộ thuế ép mức khoán cho cửa hàng bên em là 100 triệu doanh thu/ tháng,Nhưng em có xin xuống vì cửa hàng mới mở và bán chỉ duy nhất 1 mặt hàng nên các anh chị thu thuế trên phường đưa xuống 30 triệu/tháng. Nhưng em được hướng dẫn là thuế 30 triệu này 1 tháng em phải đóng thuế khoán 450.000đ/ 1 tháng, còn hóa đơn bắt buộc mỗi tháng em phải xuất đủ 30-40 triệu, nếu không xuất đủ mức đó hoặc xuât dưới 20 triệu tổng hóa đơn /1 tháng thì sẽ bị thu hồi lại hóa đơn không cho xuất bán nữa, đồng thời không xuất hóa đơn hoặc xuất 10 triệu, 20 triệu trong tháng cũng phải đóng thuế sử dụng hóa đơn là 1,5% của doanh thu khoán sử dụng hóa đơn.

Em cũng tìm hiểu qua thay luật thuế mới chỉ quy định là xuất hóa đơn tờ nào thì phải kê khai và đóng 1.5% thuế GTGT và TNCN tờ đó. Như vậy mấy cán bộ thuế trên phường đã tư vấn đúng hay chưa? Xin quý công ty giải đáp thắc mắc để em hiểu cặn kẽ hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định pháp luật hiện hành Hộ kinh doanh cá thể sẽ có 3 khoản thuế phải nộp :thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân căn cứ theo hình thức quản lý của hộ kinh doanh đó:

– Về thuế môn bài, thực hiện theo hướng dẫn tại Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành theo 6 bậc như sau:

Đơn vị: đồng

Bậc thuếThu nhập 1 thángMức thuế cả năm
1Trên 1.500.0001.000.000
2Trên 1.000.000 đến 1.500.000750.000
3Trên 750.000 đến 1.000.000500.000
4Trên 500.000 đến 750.000300.000
5Trên 300.000 đến 500.000100.000
6Bằng hoặc thấp hơn 300.00050.000

– Thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về phương pháp khoán như sau:

“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

  1. Nguyên tắc áp dụng
  2. a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
  3. b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.”

Vậy trường hợp hộ kinh doanh cá thể có doanh thu nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm hộ kinh doanh sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Nếu doanh thu của bạn lớn hơn 100 triệu đồng/năm vậy bạn phải nộp thuế khoán hàng tháng bao gồm thuế GTGT, thuế TNCN.

Đối với cách tính thuế khoán được hướng dẫn tại khoản 2 điều 2 thông tư 92/2015/TT-BTC. Trường hợp của bạn là kinh doanh mở cửa hàng bán linh kiện, cơ khí vậy bạn thuộc trường hợp:

” – Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%”.

Và cách xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán như sau:

Số thuế GTGT phải nộp=Doanh thu tính thuế GTGTxTỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuế TNCNxTỷ lệ thuế TNCN

Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý.

Về tỷ lệ thuế, bạn căn cứ vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có thể xác định tỷ lệ thuế GTGT trong trường hợp của bạn là: 1% và tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.

Phải thấy rằng ngay khi thông tư này được ban hành và có hiệu lực thì đã dẫn đến phát sinh nhiều cách hiểu trái chiều, bởi trên tinh thần nội dung của thông tư thì cá nhân kinh doanh phải chịu thuế cao hơn, phải chịu hai lần thuế. Để hướng dẫn thông tư này trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế của cơ quan thuế đã ghi nhận đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán không sử dụng hóa đơn thì doanh thu khoán năm 2016 sẽ được xây dựng theo mức doanh thu phù hợp với từng địa bàn, ngành nghề, quy mô; đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế, thì doanh thu tính thuế khoán sẽ được xây dựng theo mức doanh thu tương đương với mức tối thiểu của hộ thuế khoán không sử dụng hóa đơn có cùng các yếu tố chi phí.

Về mặt nguyên tắc xác định doanh thu khoán năm 2016 Căn cứ Công văn số 16906/BTC-TCT ngày 16/11/2015 Tổ chức thực hiện lập bộ thuế khoán năm 2016:

– Mức doanh thu khoán năm 2016 được xây dựng trên cơ sở: mức doanh thu khoán năm 2015; mức doanh thu do cá nhân tự khai của năm 2016; cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá; ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn…

– Đối với hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, mức doanh thu khoán năm 2016 được xây dựng trên cơ sở doanh thu khoán không bao gồm doanh thu do sử dụng hóa đơn quyển năm 2015, cơ quan thuế hướng dẫn hộ kinh doanh tự xác định, khai doanh thu khoán không bao gồm doanh thu do sử dụng hóa đơn của năm 2016. Trường hợp hộ kinh doanh xác định thu khoán không bao gồm doanh thu do sử dụng hóa đơn của năm 2016 không phù hợp, cơ quan thuế tham vấn Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn và căn cứ mức độ kinh doanh, quy mô doanh thu của các hộ kinh doanh trên cùng địa bàn có cùng điều kiện, quy mô kinh doanh để xác định doanh thu, mức thuế khoán phù hợp thực tế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trong quá trình quản lý thuế nếu phát hiện hộ kinh doanh phát sinh doanh thu do sử dụng hóa đơn quyển của năm 2016 biến động lớn so với năm trước, cơ quan thuế thực hiện khảo sát thực tế tài địa bàn, kiểm tra, xác minh, tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để điều chỉnh doanh thu khoán năm 2016 phù hợp với các hộ có cùng quy mô, ngành nghề kinh doanh trên cùng địa bàn.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì pháp luật hiện nay không quy định về việc cá nhân kinh doanh phải xuất hóa đơn với doanh thu bằng hoặc lớn hơn doanh thu khoán đã kê khai, do vậy, trường hợp phường buộc bạn phải xuất hóa đơn đủ 30-40 triệu nếu không xuất đủ mức đó hoặc xuất dưới 20 triệu tổng hóa đơn /1 tháng thì sẽ bị thu hồi lại hóa đơn không cho xuất bán nữa là không đúng quy định. Trường hợp doanh thu trên hóa đơn xuất ra thấp hơn doanh thu khoán thì bạn chỉ phải đóng mức thuế khoán như đã xác định, kê khai ban đầu.

  1. Cách tính thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể?

Hiện tại bên tôi đang gặp vấn đề trong cách tính thuế của đội thuế đối với hộ kinh doanh. Tôi xin trình bày để quý công ty có thể tư vấn trong trường hợp của gia đình tôi nên xử lý như thế nào:

Gia đình tôi kinh doanh dịch vụ ăn uống có kèm với chăn nuôi cá và quán nhậu bình dân, gồm vợ, chồng và ba mẹ tự làm. Đến thời điểm tháng 11/2017 thì cán bộ thuế xuống và yêu cầu gia đình đăng ký đóng thuế. Theo đội thuế khảo sát hoạt động kinh doanh của gia đình tôi thì ngày ít được 2 bàn, ngày nhiều thì được 10 bàn, có ngày cũng không có khách. Sau đó cán bộ thuế tính trung bình là mỗi ngày 6 bàn và doanh thu 1 tháng là 27 triệu x 4. 5% thuế thì tiền thuế phải nộp 1 tháng là 1 340 000đ ( bao gồm thuế GTGT, và thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài), tôi không đồng ý với mức thuế trên nên không ký bất cứ giấy tờ nào hết. Đến ngày 12/12 vừa qua cán bộ thuế có đến và đưa cho gia đình tôi thông báo nợ thuế cùng với quyết định xử phạt hành chính với lí do trốn thuế, gian lận thuế 1. 340. 000đ.

Vậy xin quý công ty tư vấn giúp trong trường hợp này thì gia đình tôi phải làm như thế nào để được giảm thuế và tiền nộp phạt ? Với thu nhập và mức thuế như vậy thì thật sự gia đình tôi rất khó khăn, có 2 con nhỏ chưa đủ tuổi lao động thì số thuế trên là rất lớn gia đình tôi không thể kham nổi.

Xin chân thành cảm ơn quý luật sư ?

Trả lời:

Vấn đề của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT_BTC hướng dẫn thuế GTGT và thuế TNCN, các trường hợp được xét giảm thuế khoán bao gồm:

– Cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh

– Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo

– Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán chuyển đổi hình thức khai thuế

Như vậy, việc bạn trình bày gia đình rất khó khăn, có 2 con nhỏ chưa đủ tuổi lao động thì vẫn chưa phải là căn cứ để được giảm thuế khoán theo đúng quy định trên.

Việc khi cơ quan thuế yêu cầu bạn thực hiện kê khai doanh thu dự kiến dựa trên mức doanh thu trung bình (đã thông qua hoạt động kểm tra tài cơ sở kinh doanh) thì bạn không ký vào tờ khai đăng ký. Do đó, cơ quan thuế hoàn toàn có quyền ấn định doanh thu tính thuế với hộ kinh doanh mà bạn là chủ hộ theo quy định tại đểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT_BTC:

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Theo đó, hộ kinh doanh đứng tên bạn vẫn phải đóng thuế kể cả việc bạn có ký vào tờ khai đăng ký thuế hay không. Tuy nhiên, vì bản chất của việc nộp thuế khoán là việc thực hiện nộp thuế theo mức thuế ấn định, không nhất thiết phải kê khai theo quy định của luật quản lý thuế. Như vậy, khoản phạt m bạn phải đóng không phải là khoản phạt đố với hành vi trốn thuế mà là do chậm nộp thuế. Tiền thuế chậm nộp sẽ tính theo ngày nên để giảm thiểu số tiền phạt, bạn phải nộp sớm tiền thuế cho cơ quan thuế. Còn nếu cảm thấy mức doanh thu khoán của cơ quan thuế ấn định quá cao so với mức bạn thu được thì bạn có quền khiếu nại để được giải quyết.


Trên đây là bài viết Những trường hợp được miễn giảm thuế khoán và cách tính theo quy định? mà Kế toán hà nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Kế toán hà nội chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu