Trang chủ » Tài liệu kế toán » Tiền lương làm thêm giờ có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?

Tiền lương làm thêm giờ có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?

Tiền lương là một khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật về quản lý thuế. Tuy nhiên tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, tăng ca có được tính vào thuế thu nhập cá nhân của họ hay không thì vẫn còn nhiều người lao động cũng như người sử dụng lao động chưa nắm rõ được. Bài viết dưới đây Kế Toán Hà Nội xin giải đáp vướng mắc về vấn đề này:

Tiền lương làm thêm giờ có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?

Tiền lương làm thêm giờ có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?

>>Xem thêm: Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

  1. Tiền lương làm thêm giờ có được miễn thuế thu nhập cá nhân không? 

Tiền lương làm thêm giờ là một khoản tiền mà người sử dụng lao động sẽ chi trả cho người lao động khi người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, pháp luật có quy định tiền lương làm thêm giờ của người lao động sẽ cao hơn so với tiền lương làm việc trong giờ tiêu chuẩn. Cụ thể:

– Người lao động làm thêm vào ngày thường thì được trả ít nhất bằng 150% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm

– Người lao động làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần thì được hưởng ít nhất bằng 200% chi phí nêu trên

– Người lao động làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương thì được chi trả ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nhỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày

– Người lao động làm việc vào ban đêm thì được  trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả công việc của ngày làm việc bình thường

– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì sẽ được chi trả các khoản phí như trên và được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày ngày nghỉ lẽ, tết

Những khoản tiền lương, thu nhập từ tiền công sẽ là những khoản tiền phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007. Mặc dù tiền lương làm thêm giờ theo quy định như trên cũng là một khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương của người lao động nhưng theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì khoản tiền lương làm thêm giờ này không phải tất cả số tiền đều bị tính thuế thu nhập cá nhân. Mà việc tính thuế thu nhập cá nhân cho số tiền lương làm thêm giờ sẽ được tính như sau:

– Phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ hay làm việc vào ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc vào ban ngày, làm việc trong giờ sẽ là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Như vậy khoản chênh lệch giữa hai mức thu nhập từ thời gian làm việc bình thường và thời gian làm thêm sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại thì vẫn sẽ tính thuế thu nhập cá nhân.

+ Công thức tính phần chênh lệch như sau: 

Phần tiền lương được trả cao hơn (khoản tiền chênh lệch) = Tiền lương thực trả do phải làm đêm, làm thêm giờ – Tiền lương tính theo ngày làm việc bình thường.

+ Ví dụ cụ thể: Chị A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 là 50.000 đồng/giờ. Chị A làm thêm giờ được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập miễn thuế của chị A là 80.000 đồng – 50.000 đồng = 30.000 đồng. Vậy 30.000 đồng là khoản thu nhập được miễn thuế còn 50.000 đồng là khoản thu nhập vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

  1. Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày mới nhất 

Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày được hướng dẫn chi tiết tại Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường/ Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm/số sản phẩm làm thêm 

Trong đó: Tiền lương thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm)

Lưu ý: Tiền lương giờ thực trả không bao gồm:

– Tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động

– Tiền thưởng

– Tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ

– Tiền hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

  1. Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm mới nhất 

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được hướng dẫn tại Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: 

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường/Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường/Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ/Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hướng lương x Số giờ làm thêm vào ban đêm/Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

Trong đó: 

– Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định như tại mục 2 của bài viết

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hưởng lương được xác định như sau:

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường. Ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hàng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

Trên đây là Tiền lương làm thêm giờ có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không? Kế toán Hà Nội tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Tham khảo thêm:

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

B脿i vi岷縯 li锚n quan:

Loading Facebook Comments ...

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm - Hà Nội
CS3 :KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : 200 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Lê Văn Thịnh - P. Suối Hoa - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS13 : Nguyễn Văn Cừ - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS15 : Chu Văn An - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS17 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS18 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS19 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS20 : Chu Văn An - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS21 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS24 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS25 : Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
 CS27: Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu